Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
31 Từ
幸
さいわ.い さち しあわ.せ - コウ
May hạnh phúc Sự gì đáng bị thiệt mà lại thoát gọi là hạnh Cầu Như hạnh tai lạc họa 幸哉樂禍 cầu cho người bị tai và lấy làm thích Yêu dấu Bọn hoạn quan và các cung phi được vua yêu tới gọi là đắc hạnh 得幸
得
え.る う.る - トク
Được Phàm sự gì cầu mà được gọi là đắc Nghĩ ngợi mãi mà hiểu thấu được gọi là tâm đắc 心得 Trúng Như đắc kế 得計 mưu được trúng được như ý mình mưu tính Sự lợi hại gọi là đắc thất 得失 Tham Như lão giả giới chi tại đắc 老者戒之在得 người giàphải răn ở sự tham Tự đắc Như dương dương tự đắc 揚揚自得 nhơn nhơn tự đắc Hợp cùng người hợp tính gọi là tương đắc 相得
意
null - イ
Ý chí. trong lòng toan tính gì gọi là ý. Trong văn thơ có chỗ để ý vào mà không nói rõ gọi là ngụ ý [寓意]. Ức đạc. Như bất ý [不意] không ngờ thế, ý giả [意者] sự hoặc như thế, v.v. Ý riêng. Nước Ý (Ý-đại-lợi). Nhà Phật [佛] cho ý là phần thức thứ bảy, tức là Mạt-na-thức [末那識] (phiên âm tiếng Phạn "manas"); nó hay phân biệt nghĩ ngợi.
苦
くる.しい -ぐる.しい くる.しむ くる.しめる にが.い にが.る - ク
Đắng. Như khổ qua [苦瓜] mướp đắng. Khốn khổ, tân khổ. Phàm những gì khó nhịn được đều gọi là khổ. Như khổ cảnh [苦境] cảnh khổ, khổ huống [苦况] nỗi khổ, người ít từng trải gọi là bất tri cam khổ [不知甘苦] không biết ngọt đắng. Nguyễn Du [阮攸]: Tảo hàn dĩ giác vô y khổ [早寒已覺無衣苦] (Thu dạ [秋夜]) Lạnh sơ đã khổ phần không áo. Lo quá, vì cảnh ngoài bách đến làm cho khó chịu gọi là khổ. Như khổ hàn [苦寒] rét khổ, khổ nhiệt [苦熱] nóng khổ. Chịu khó. Như khắc khổ [刻苦], khổ tâm cô nghệ [苦心孤詣] khổ lòng một mình tới. Rất, mãi. Như khổ khẩu [苦口] nói mãi, khổ cầu [苦求] cầu mãi. Lo, mắc. Một âm là cổ. Xấu xí.
熱
あつ.い - ネツ
Nóng Như nhiệt thiên 熱天 trời mùa nóng ngày hè Nóng sốt Như nhiệt trúng 熱中 nóng sốt cầu danh lợi nhiệt tâm 熱心 sốt sắng vv
心
こころ -ごころ - シン
Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như tâm cảnh [心境], tâm địa [心地], v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là tâm lý học [心理學]. Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái duy tâm [唯心]. Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ. Nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất : (1) vọng tâm [妄心] cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, (2) chân tâm [真心] cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (minh tâm [明心]) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay. Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là tâm. Như viên tâm [圓心] giữa vòng tròn, trọng tâm [重心] cốt nặng, v.v. Sao Tâm [心], một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Cái gai.
屈
かが.む かが.める - クツ
Cong phàm sự gì cong không duỗi được đều gọi là khuất Như lý khuất từ cùng 理屈詞窮 lẽ khuất lời cùng bị oan ức không tỏ ra được gọi là oan khuất 冤屈 vv Chịu khuất Như khuất tiết 屈節 chịu bỏ cái tiết của mình mà theo người Một âm là quật Như quật cường 屈疆 cứng cỏi
健
すこ.やか - ケン
Khỏe. Như dũng kiện [勇健] khỏe mạnh, kiện mã [健馬] ngựa khỏe. Khỏe khoắn. Như khang kiện [康健] sức vóc khỏe khoắn.
康
null - コウ
Yên Như khang kiện 康健 yên mạnh Ngã năm chỗ năm lối đều qua gọi là khang 康 sáu lối đều qua gọi là trang 莊 đường xá trong phố rộng rãi sạch sẽ gọi là khang trang 康莊
平
たい.ら -だいら ひら ひら- - ヘイ ビョウ ヒョウ
Bằng phẳng. Như thủy bình [水平] nước phẳng, địa bình [地平]đất phẳng. Hai bên cách nhau mà cùng tiến lên đều nhau gọi là bình hành tuyến [平行線]. Bằng nhau. Như bình đẳng [平等] bằng đẳng, bình chuẩn [平準] quân san thuế mà bằng nhau, v.v. Nay gọi sự đem gạo nhà nước ra bán rẻ cho giá gạo khỏi kém là bình thiếu [平糶] là bởi nghĩa đó. Bình trị. Chịu phục mà không dám chống lại gọi là bình phục [平服], yên lặng vô sự gọi là bình yên [平安] hay thái bình [太平]. Hòa bình. Sự gì làm cho trong lòng tấm tức gọi là bất bình [不平]. Thường. Như bình nhật [平日] ngày thường, bình sinh [平生] lúc thường, v.v. Xoàng. Như bình đạm [平淡] nhạt nhẽo, loàng xoàng. Cái mẫu nặng nhẹ trong phép cân. Tục dùng như chữ xứng [秤]. Tiếng bằng. Một âm là biền. Biền biền [平平] sửa trị, chia đều.
悔
く.いる く.やむ くや.しい - カイ
Hối hận, biết lỗi mà nghĩ cách đổi gọi là hối. Vương An Thạch [王安石] : Dư diệc hối kì tùy chi, nhi bất đắc cực hồ du chi lạc dã [予亦悔其隨之, 而不得極乎遊之樂也] (Du Bao Thiền Sơn kí [遊褒禪山記]) Tôi cũng ân hận rằng đã theo họ, không được thỏa hết cái thú vui du lãm. Phàm sự gì đã ấn định rồi mà lại định đổi làm cuộc khác cũng gọi là hối. Quẻ Hối, tên một quẻ trong kinh Dịch [易]. Một âm là hổi. Xấu, không lành. Tục gọi sự không tốt lành là hổi khí [悔氣] là do nghĩa ấy.
我
われ わ わ.が- わが- - ガ
Ta (tiếng tự xưng mình). Mình tự gọi mình cũng gọi là ngã. Của ta, lời nói cho thân thêm. Như ngã huynh [我兄], anh của ta, ngã đệ [我弟] em của ta, v.v. Ý riêng ta. Như vô ngã [無我] đừng cứ ý riêng ta, cố chấp ý kiến của mình gọi là ngã chấp [我執].
慢
null - マン
Nhờn láo khinh thường Như đãi mạn 怠慢 lười láo khinh mạn 輕慢 khinh nhờn vv Thong thả chậm chạp Như mạn tính 慢性 tính chậm mạn hành 慢行 đi thong thả vv Cao Bá Quát 高伯适Mạn dã mạc sậu yến 慢也莫驟咽 Đạo phùng ngạ phu 道逢餓夫) Thong thả đừng vội nuốt Phóng túng Như mạn du 慢遊 chơi phiếm
強
つよ.い つよ.まる つよ.める し.いる こわ.い - キョウ ゴウ
Mạnh. Như cường quốc [強國] nước mạnh. Cũng như chữ cường [彊]. Cưỡng lại, không chịu khuất phục. Như quật cường [倔強] cứng cỏi ương ngạnh. Con mọt thóc gạo. $ Còn đọc là cưỡng. Dị dạng của chữ [强].
正
ただ.しい ただ.す まさ まさ.に - セイ ショウ
Phải, là chánh đáng. Như chánh thức [正式] khuôn phép chánh đáng, chánh lý [正理] lẽ chánh đáng, v.v. Cái gì sai mà bảo sửa lại cho phải cũng gọi là chánh. Như khuông chánh [匡正] giúp đỡ làm cho chánh đáng. Ngay, ở giữa. Như chánh diện [正面] mặt chánh, chánh tọa [正坐] ngồi chính giữa, chánh thinh [正廳] tòa ngồi chính giữa, v.v. Ngay thẳng. Như công chánh [公正] công bằng ngay thẳng, các bậc hiền triết đời trước gọi là tiên chánh [先正] cũng theo nghĩa ấy. Thuần chánh. Như chánh bạch [正白] trắng nguyên, chánh xích [正赤] đỏ nguyên, v.v. Bực lớn nhất. Như nhạc chánh [樂正] chức quan đầu coi âm nhạc, công chánh [工正] chức quan đầu coi về công tác, v.v. Chức chánh, bực chánh, chức chủ về một việc. Như chánh tổng [正總], phó tổng [副總] phụ giúp chánh tổng, chánh thất phẩm [正七品], tòng thất phẩm [從七品] kém phẩm chánh, v.v. Đúng giữa. Như tý chánh [子正] đúng giữa giờ tý, ngọ chánh [午正] đúng giữa giờ ngọ, v.v. Tiếng giúp lời, nghĩa là, tức là. Như chánh duy đệ tử bất năng học dã [正惟弟子不能學也] tức là vì con không hay học vậy. Vật để làm cớ. Đủ. Chất chính. Ngay ngắn. Mong hẹn. Phần chính. Phần nhiều cũng đọc là chữ chính. Một âm là chính. Tháng đầu năm gọi là chính nguyệt [正月] tháng giêng. Ngày xưa các nhà vua họ này thay họ khác lên trị vì lại đổi tên riêng một ngày làm ngày đầu năm, nhà Thương thì dùng ngày sửu làm ngày đầu năm, v.v. gọi là chính sóc [正朔]. Ta quen đọc là chữ chính. Cái đích tập bắn. Như chính hộc [正鵠] giữa đích, vì thế nên khuôn phép của một sự vật gì cũng gọi là chính hộc.
直
ただ.ちに なお.す -なお.す なお.る なお.き す.ぐ - チョク ジキ ジカ
Thẳng. Như trực tuyến [直線] đường thẳng. Ngay thẳng, không có riêng tây gì. Như chính trực [正直] ngay thẳng. Được lẽ thẳng, được tỏ nỗi oan ra gọi là đắc trực [得直]. Thẳng tới. Như trực tiếp [直接] thẳng tiếp. Những, bất quá , dùng làm trợ từ. Mạnh Tử [孟子] : Trực bất bách bộ nhĩ [直不百步耳] (Lương Huệ Vương thượng [梁惠王上]) Những chẳng qua trăm bước vậy. Ngay, chính nên. Đỗ Thu Nương [杜秋娘] : Hoa khai kham chiết trực tu chiết [花開堪折直須折] (Kim lũ y [金縷衣]) Hoa nở đáng bẻ thì nên bẻ ngay. Hầu. Cùng nghĩa với chữ trị [値] giá trị.
積
つ.む -づ.み つ.もる つ.もり - セキ
Chứa góp Như tích trữ 積貯 cất chứa cho nhiều Chồng chất Như tích lũy 積累 chất chứa mỗi ngày một nhiều hơn Tích lâu Như tích niên 積年 đã lâu năm Cái số nhân được Như diện tích 面積 số đo bề mặt được bao nhiêu Một âm là tí Chất đống dành dụm
極
きわ.める きわ.まる きわ.まり きわ.み き.める -ぎ.め き.まる - キョク ゴク
Cái nóc nhà Nay gọi các sự vật gì rất cao là cực là bởi nghĩa đó Trước khi trời đất chưa chia rành rẽ gọi là thái cực 太極 ngôi vua gọi là hoàng cực 皇極 vua lên ngôi gọi là đăng cực 登極 đều là ý nói rất cao không ai hơn nữa Phần cực hai đầu quả đất gọi là cực Phần về phía nam gọi là nam cực 南極 phần về phía bắc gọi là bắc cực 北極 Cùng cực Như ơn cha mẹ gọi là võng cực chi ân 罔極之恩 nghĩa là cái ơn không cùng Như cực ngôn kỳ lợi 極言其利 nói cho hết cái lợi vv Mỏi mệt Như tiểu cực 小極 hơi mệt Sự xấu nhất khổ nhất Trọn hết mười năm gọi là một cực Đến Cùng nghĩa với chữ cực 亟
的
まと - テキ
Thấy rõ, lộ ra ngoài. Như tiểu nhân chi đạo, đích nhiên nhi nhật vong [小人之道,的然而日亡] (Lễ Ký [禮記]) đạo kẻ tiểu nhân bề ngoài rõ vậy mà ngày mất dần đi. Đích thực, đích xác. Cái đích để tập bắn, bắn phải có đích để ngắm, người phải có chí hướng về một cái gì rồi mới có đường mà tiến, nên gọi cái chỗ chí mình muốn tới là mục đích [目的]. Đấy, dùng làm trợ từ. Như hảo đích [好的] tốt đấy (dùng làm trợ từ đọc là chữ để).
消
き.える け.す - ショウ
Mất đi, hết. Tan, tả ra. Mòn dần hết. Như tiêu hóa [消化] đồ ăn tan biến thành chất bổ, tiêu diệt [消滅] làm mất hẳn đi, v.v. Tiêu tức [消息] tiêu là diệt đi, tức là tăng lên, thời vận tuần hoàn, lên lên xuống xuống gọi là tiêu tức, cũng có nghĩa là tin tức.
不
null - フ ブ
Chẳng. Như bất khả [不可] không thể, bất nhiên [不然] chẳng thế, v.v. Một âm là phầu. Là nhời nói lưỡng lự chưa quyết hẳn. Như đương phục như thử phầu [當復如此不] sẽ lại như thế chăng ? Cũng đọc là chữ phủ. Một âm là phi. Lớn. Như phi hiển tai Văn Vương mô [不顯哉文王謀] cả rõ rệt thay mưu vua Văn Vương.
安
やす.い やす.まる やす やす.らか - アン
Yên. Như bình an [平安], trị an [治安], v.v. Định, không miễn cưỡng gì gọi là an. Như an cư lạc nghiệp [安居樂業] yên ở vui với việc làm. Làm yên. Như an phủ [安撫] phủ dụ cho yên, an ủy [安慰] yên ủi. Tiếng giúp lời. Nghĩa là Sao vậy. Như ngô tương an ngưỡng [吾將安仰] ta hầu ngưỡng vọng vào đâu ? Nhi kim an tại [而今安在] mà nay còn ở đâu ? Để yên. Như an trí [安置] để yên một chỗ, an phóng [安放] bỏ yên đấy. $ Còn đọc là yên.
無
な.い - ム ブ
Không. Vô minh [無明] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là ngu si không có trí tuệ. Vô lậu [無漏] chữ nhà Phật [佛], phép tu dùng trí tuệ chân thật trừ sạch cỗi rễ phiền não là phép vô lậu. Vô sinh [無生] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là tu chứng tới bậc nhẫn được không có pháp nào sinh ra nữa. Một âm là mô. Nam mô [南無], nguyên tiếng Phạn là Namanab, nghĩa là quy y, là cung kính đỉnh lễ. Dị dạng của chữ 无
変
か.わる か.わり か.える - ヘン
Biến đổi, biến thiên
注
そそ.ぐ さ.す つ.ぐ - チュウ
Rót, nước chảy rót vào một chỗ gọi là chú. Chuyên chú. Như chú ý [注意] để hết ý vào, chú mục [注目] để mắt nhìn kỹ, v.v. Chua, giải thích văn từ gọi là chú. Thông dụng chữ chú [註]. Ghi chép. Như khởi cư chú [起居注], cổ kim chú [古今注] đều là sách ghi chép chuyện cũ cả. Phụ thuộc. Như phụ chú [附注] chua phụ vào dưới nguyên văn chua thêm ý mình vào. Cô chú [孤注] đánh liều một cái cho quyết được thua gọi là cô chú. Tục gọi một tôn là nhất chú [一注]. Lắp tên vào dây cung. Giản thể của chữ [註].
倒
たお.れる -だお.れ たお.す さかさま さかさ さかしま - トウ
Ngã Lộn ngược Như đảo huyền 倒懸 treo lộn ngược lên Trần Nhân Tông 陳仁宗Họa kiều đảo ảnh trám khê hoành 畫橋倒影蘸溪横 (Vũ Lâm thu vãn 武林秋晚) Chiếc cầu chạm vẽ (phản chiếu) ngược bóng vắt ngang dòng suối Kiến thức không đúng gọi là đảo kiến 倒見 Như thế gian không có gì là thường 常 mà cho là thường mãi thế là đảo kiến
当
あ.たる あ.たり あ.てる あ.て まさ.に まさ.にべし - トウ
Giản thể của chữ [當].
然
しか しか.り しか.し さ - ゼン ネン
Đốt cháy Như nhược hỏa chi thủy nhiên 若火之始然 (Mạnh Tử 孟子) như lửa chưng mới cháy nguyên là chữ nhiên 燃 Ưng cho Như nhiên nặc 然諾 ừ cho Như thế Như khởi kì nhiên hồ 豈其然乎 há thửa như thế ưLời đáp lại (phải đấy) Như thị Lỗ Khổng Khâu chi đồ dư Viết nhiên 是魯孔丘之徒與 曰然 gã ấy có phải là đồ đệ ông Khổng Khâu ở nước Lỗ không Phải đấy Dùng làm lời trợ ngữ Như du nhiên tác vân 油然而雲 ùn vậy nổi mây Lời thừa trên tiếp dưới Như nhiên hậu 然後 vậy sau rồi mới nhiên tắc 然則 thế thời nhiên nhi 然而 nhưng mà vv
結
むす.ぶ ゆ.う ゆ.わえる - ケツ ケチ
Thắt nút dây Đời xưa chưa có chữ cứ mỗi việc thắt một nút dây để làm ghi gọi là kết thằng chi thế 結繩之世 hay kết thằng kí sự 結繩記事 Tết dây thao đỏ lại để làm đồ trang sức cũng gọi là kết Cùng kết liên với nhau Như kết giao 結交 kết bạn với nhau kết hôn 結婚 kết làm vợ chồng vv Cố kết Như kết oán 結怨 kết hận 結恨 đều nghĩa là cố kết sự oán hận cả Nhà Phật cũng gọi những mối oan thù kiếp trước là kết Đông lại đọng lại Như kết băng 結冰 nước đóng lại thành băng kết hạch 結核 khí huyết đọng lại thành cái hạch vv Kết thành quả Các loài thực vật ra hoa thành quả gọi là kết quả 結果 Thắt gọn Như tổng kết 總結 tóm tắt lại thắt gọn lại bằng một câu cam kết 甘結 làm tờ cam đoan để cho quan xử cho xong án vv
構
かま.える かま.う - コウ
Dựng nhà Con nối nghiệp cha gọi là khẳng đường khẳng cấu 肯堂肯構 Gây nên xây đắp cấu tạo Nguyễn Du 阮攸Y thùy tuyệt cảnh cấu đình đài 伊誰絕境構亭臺 (Vọng quan âm miếu 望觀音廟) Ai người dựng nên đình đài ở chốn tận cùng này Nhà to Nên thành Xui nguyên dục bị Châm chọc phân rẽ