Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
118 Từ
東
ひがし
đông, Hướng Đông
西
にし
hướng tây; phía tây
南
みなみ
nam, phía Nam; phương Nam
北
きた
phía Bắc; miền Bắc
桜
さくら
Anh đào
気
き
cách nghĩ; ý đồ; tâm tư; quan niệm, chú ý; lưu tâm; thể hiện, hô hấp; thở, khí; không khí; khí lớn; khí thể; khí chưng từ nước; khí vị; hơi, lòng luyến mộ; tình ý, suy nghĩ; tư lự, tâm lí; tâm tình; tình tự; cảm giác; cảm thụ; cảm tình, tính cách; lề thói; tính trời sinh; khí độ, tinh thần; tâm thần, qi
天
てん
trời ., khoảng trời, chư thiên, chỉ những chúng sinh sống trong tam thiện đạo
名
な
danh nghĩa, danh; tên gọi, thanh danh; tên tuổi
聞く
きく
nghe; hỏi
机
つくえ
bàn, bàn viết .
外
そと ほか はず.す はず.れる と- - ガイ ゲ
Ngoài, phàm cái gì ở bề ngoài đều gọi là ngoại, không phải ở trong phạm mình gọi là ngoại. Như ngoại mạo [外貌] mặt ngoài, ngoại vũ [外侮] kẻ ngoài khinh nhờn, v.v. Về bên họ mẹ gọi là ngoại. Vợ gọi chồng là ngoại tử [外子], vì con trai làm việc ở ngoài, con gái ở trong. Con sơ không coi thân thưa gọi là kiến ngoại [見外]. Đóng vai đàn ông (trong tuồng Tàu).
来
らい
sự tới, 来々週の日曜日:ngày Chủ nhật tuần sau nữa .
主
ぬし おも あるじ - シュ ス シュウ
Vua, vua coi sóc tất cả việc nước nên gọi là chủ [主]. Người chủ, kẻ giữ quyền nhất nhà gọi là chủ [主]. Người có quyền về sự gì. Như quyền lập pháp ở cả trong tay một ông vua gọi là quân chủ quốc [君主國], quyền ở cả nghị hội gọi là dân chủ quốc [民主國]. Kẻ có quyền có của ấy cũng gọi là chủ. Như điền chủ [田主] chủ ruộng, vật chủ 物主 chủ đồ, v.v. Ý chuyên chủ về cái gì cũng gọi là chủ. Như chủ trương [主張], chủ ý [主意], v.v. Chủ là một tiếng phân biệt mình với người trong khi giao tế, phàm sự gì mình khởi lên thì mình là chủ nhân [主人], mà mọi người là khách [客]. Con gái vua gọi là chủ, con gái vua đi lấy chồng, do quan tam công chủ hòa, nên gọi là công chủ [公主] (Ta quen gọi là công chúa).
題
null - ダイ
Cái trán. Tục mán miền nam ngày xưa hay chạm trổ vào trán rồi bôi thuốc đỏ thuốc xanh vào gọi là điêu đề [雕題]. Tiên đề lên, viết chữ lên trên khiến cho người trông thấy là biết ngay gọi là đề. Như viết vào cái thẻ gọi là đề tiêm [題籤], viết bức biển ngang gọi là đề ngạch [題額]. Như nói đề thi [題詩] đề thơ, đề từ [題辭] đề lời văn, v.v. Đề mục, đầu đề, đầu bài. Đầu bài văn hay bài thơ, nêu cái ý chỉ lên để làm mẫu mực cho cả một bài gọi là đề mục [題目], có khi gọi tắt là đề. Như đoạn đầu văn giải thích cả đại ý trong bài gọi là phá đề [破題] mở đầu. Đoạn cuối kết lại cho đủ ý nghĩa là kết đề [結題] đóng bài. Phẩm đề [品題]. Cũng như nghĩa chữ bình phẩm [評品] hay phẩm bình [品評] vậy.
薏
null - ヨク オク イ
Ý dĩ [薏苡]. Xem chữ dĩ [苡].
用
もち.いる - ヨウ
Công dùng, đối lại với chữ thể [體]. Về phần bản năng của sự vật gọi là thể [體], đem thi hành ra sự nghiệp gọi là dụng [用]. Như công dụng [功用] công dụng, tác dụng [作用] làm dùng. Dùng, sai khiến. Như dụng nhân hành chánh [用人行政] dùng người làm chánh. Của dùng, tài chánh của nhà nước gọi là quốc dụng [國用]. Đồ dùng. Nhờ vào cái gì để động tác làm lụng gọi là dụng. Như dụng tâm [用心], dụng lực [用力], động dụng [動用], v.v. Dùng làm trợ từ, nghĩa là lấy, là bèn, là chưng ấy.
作
つく.る つく.り -づく.り - サク サ
Nhấc lên. Như chấn tác tinh thần [振作精神]. Làm, làm nên. Như phụ tác chi [父作之] cha làm nên.
不
null - フ ブ
Chẳng. Như bất khả [不可] không thể, bất nhiên [不然] chẳng thế, v.v. Một âm là phầu. Là nhời nói lưỡng lự chưa quyết hẳn. Như đương phục như thử phầu [當復如此不] sẽ lại như thế chăng ? Cũng đọc là chữ phủ. Một âm là phi. Lớn. Như phi hiển tai Văn Vương mô [不顯哉文王謀] cả rõ rệt thay mưu vua Văn Vương.
強
つよ.い つよ.まる つよ.める し.いる こわ.い - キョウ ゴウ
Mạnh. Như cường quốc [強國] nước mạnh. Cũng như chữ cường [彊]. Cưỡng lại, không chịu khuất phục. Như quật cường [倔強] cứng cỏi ương ngạnh. Con mọt thóc gạo. $ Còn đọc là cưỡng. Dị dạng của chữ [强].
公
おおやけ - コウ ク
Công, không tư túi gì, gọi là công. Như công bình [公平] không nghiêng về bên nào, công chính [公正] thẳng thắn không thiên lệch, v.v. Chung, sự gì do mọi người cùng đồng ý gọi là công. Như công cử [公舉] do đám đông đưa lên, dân chúng cử lên, công nhận [公認] mọi người đều cho là đúng, v.v. Cùng chung. Như công chư đồng hiếu [公著同好] để đời cùng thích chung. Của chung. Như công sở [公所] sở công, công sản [公產] của chung, v.v. Việc quan. Như công khoản [公款] khoản công, công sự [公事] việc công. Quan công. Ngày xưa đặt quan Thái Sư [太師], Thái Phó [太傅], Thái Bảo [太保] là tam công [三公]. Tước công, tước to nhất trong năm tước công hầu bá tử nam [公侯伯子男]. Bố chồng. Ông, tiếng người này gọi người kia. Con đực. Trong loài muông nuôi, con đực gọi là công [公], con cái gọi là mẫu [母].
持
も.つ -も.ち も.てる - ジ
Cầm, giữ. Như trì tiết [持節] giữ tiết, thao trì [操持] giữ gìn, chủ trì [主持] chủ trương công cuộc gì. Ta gọi vị sư coi cả của chùa là trụ trì [住持] cũng là do nghĩa ấy cả. Phàm nói về chữ trì đều có ý chỉ về sự giữ chắc không rời cả. Như bảo trì [保持] giữ giàng, bả trì [把持] cầm giữ lấy, hiệp trì [挾持] cậy thế bắt buộc người phải theo mình, căng trì [矜持] cố đánh đổ cái tính xấu mà giữ lấy cái hay, bất tự trì [不自持] không có định kiến gì, phù trì [扶持] nâng đỡ, duy trì [維持] dàng giữ, chi trì [支持] chống chỏi, v.v. Hai bên ngang sức chống nhau gọi là tương trì bất hạ [相持不下].
以
もっ.て - イ
Lấy. Làm. Như thị kỳ sở dĩ [視其所以] coi thửa sự làm. Dùng. Như dĩ tiểu dịch đại [以小易大] dùng nhỏ đổi nhớn. Nhân. Như hà kỳ cửu dã tất hữu dĩ dã [何其久也必有以也] sao thửa lâu vậy, ắt có nhân gì vậy. Cùng nghĩa với chữ dĩ [已].
野
の の- - ヤ ショ
Đồng. Như khoáng dã [曠野] đồng ruộng. Nguyễn Du [阮攸] : Nghiệp Thành thành ngoại dã phong xuy [鄴城城外野風吹] (Thất thập nhị nghi trủng [七十二疑冢]) Bên ngoài thành Nghiệp gió đồng thổi. Cõi. Người ngày xưa chia vạch bờ cõi, theo đúng các vì sao, nên gọi là phân dã [分野]. Dân quê. Như triều dã [朝野] nơi triều đình, chốn dân quê. Quê mùa. Không thuần. Như dã tâm bột bột [野心勃勃] lòng phản nghịch lên đùn đùn. Văn tư làm không đúng khuôn phép cũng gọi là dã.
思
おも.う おもえら.く おぼ.す - シ
Nghĩ ngợi, phàm các sự tác dụng thuộc về tâm như tưởng tượng suy xét ghi nhớ đều gọi là tư. Nghĩ đến. Mến nhớ như tương tư [相思] cùng nhớ nhau. Thương. Tiếng dứt câu. Như bất khả vịnh tư [不可泳思] chẳng khá lội vậy. Một âm là tứ. Ý tứ. Như thi tứ [詩思] ý tứ thơ, văn tứ [文思] ý tứ văn, v.v. Chữ này ngày xưa viết chữ tín [囟] dưới chữ tâm [心] là ngụ ý rằng óc với tim có quan hệ thông với nhau, các nhà khoa học bây giờ bảo nghĩ ở óc, thật là đúng với người xưa. Lại một âm là tai. Vu tai [于思] râu xồm xoàm.
世
よ さんじゅう - セイ セ ソウ
Đời, ba mươi năm là một đời, hết đời cha đến đời con cũng gọi là một đời. Như nhất thế [一世] một đời, thế hệ [世系] nối đời. Họ nhà vua thay đổi cũng gọi là nhất thế [一世] cho nên sách thường gọi tóm lại cuộc đời là thế. Như thịnh thế [盛世] đời thịnh, quí thế [季世] đời suy. Lại có nghĩa nói về sự giao tiếp của xã hội. Như thế cố [世故] thói đời. Nối đời. Như bác ruột gọi là thế phụ [世父] con trưởng của chư hầu gọi là thế tử [世子]. Chỗ quen cũ. Như thế giao [世交] đời chơi với nhau, thế nghị [世誼] nghĩa cũ với nhau, hết thẩy ai có tình chơi với hàng trên mình trước đều gọi là thế cả. như con thầy học mình gọi là thế huynh [世兄].
多
おお.い まさ.に まさ.る - タ
Nhiều. Khen tốt. Như đa kỳ hữu lễ [多其有禮] người có lễ lắm. Hơn. Nguyễn Trãi [阮廌] : Ngâm ông thùy dữ thế nhân đa [吟翁誰與世人多] (Hí đề [戲題]) Nhà thơ với người đời, ai hơn ?
正
ただ.しい ただ.す まさ まさ.に - セイ ショウ
Phải, là chánh đáng. Như chánh thức [正式] khuôn phép chánh đáng, chánh lý [正理] lẽ chánh đáng, v.v. Cái gì sai mà bảo sửa lại cho phải cũng gọi là chánh. Như khuông chánh [匡正] giúp đỡ làm cho chánh đáng. Ngay, ở giữa. Như chánh diện [正面] mặt chánh, chánh tọa [正坐] ngồi chính giữa, chánh thinh [正廳] tòa ngồi chính giữa, v.v. Ngay thẳng. Như công chánh [公正] công bằng ngay thẳng, các bậc hiền triết đời trước gọi là tiên chánh [先正] cũng theo nghĩa ấy. Thuần chánh. Như chánh bạch [正白] trắng nguyên, chánh xích [正赤] đỏ nguyên, v.v. Bực lớn nhất. Như nhạc chánh [樂正] chức quan đầu coi âm nhạc, công chánh [工正] chức quan đầu coi về công tác, v.v. Chức chánh, bực chánh, chức chủ về một việc. Như chánh tổng [正總], phó tổng [副總] phụ giúp chánh tổng, chánh thất phẩm [正七品], tòng thất phẩm [從七品] kém phẩm chánh, v.v. Đúng giữa. Như tý chánh [子正] đúng giữa giờ tý, ngọ chánh [午正] đúng giữa giờ ngọ, v.v. Tiếng giúp lời, nghĩa là, tức là. Như chánh duy đệ tử bất năng học dã [正惟弟子不能學也] tức là vì con không hay học vậy. Vật để làm cớ. Đủ. Chất chính. Ngay ngắn. Mong hẹn. Phần chính. Phần nhiều cũng đọc là chữ chính. Một âm là chính. Tháng đầu năm gọi là chính nguyệt [正月] tháng giêng. Ngày xưa các nhà vua họ này thay họ khác lên trị vì lại đổi tên riêng một ngày làm ngày đầu năm, nhà Thương thì dùng ngày sửu làm ngày đầu năm, v.v. gọi là chính sóc [正朔]. Ta quen đọc là chữ chính. Cái đích tập bắn. Như chính hộc [正鵠] giữa đích, vì thế nên khuôn phép của một sự vật gì cũng gọi là chính hộc.
止め
とめ
dừng lại, sự kết thúc của sự việc, nút thắt ở cuối đường may