とき
Khi...
Cấu trúc
V (thể thông thường) ✙ とき(に)
Aい/Aな ✙ とき(に)
Nの ✙ とき(に)
Aい/Aな ✙ とき(に)
Nの ✙ とき(に)
Nghĩa
『とき』biểu thị thời điểm hoặc tình huống mà sự việc ở mệnh đề sau diễn ra.
Lưu ý:
- Chủ ngữ của mệnh đề trước và mệnh đề sau có thể khác nhau. Chủ ngữ của mệnh đề trước đi với が. Nếu 2 mệnh đề chung chủ ngữ, chủ ngữ này có thể đứng đầu câu. VD:
・私が晩ご飯を食べているとき、友達がうちへ来ました。
・若いとき、お母さんは看護士でした。
・お母さんは若いとき看護士でした。
- Quan hệ thời gian giữa mệnh đề trước và mệnh đề sau thể hiện qua thì của động từ mệnh đề trước, bất kể thì của cả câu là gì. Cụ thể:
+ Động từ mệnh đề trước ở thì quá khứ ➔ mệnh đề trước xảy ra trước mệnh đề sau. VD:
・日本へ来たとき、空港で写真を撮りました。(Sau khi đến Nhật, tôi đã chụp ảnh ở sân bay.)
+ Động từ mệnh đề trước ở thì hiện tại ➔ mệnh đề trước xảy ra sau mệnh đề sau. VD:
・日本へ来るとき、空港で写真を撮りました。(Trước khi đến Nhật, tôi đã chụp ảnh ở sân bay.)
- Khi mệnh đề sau ở thì quá khứ, mệnh đề trước là động từ chỉ trạng thái(いる、ある...), thì động từ này ở thì hiện tại hoặc quá khứ đều được. VD:
・部屋にいるとき、電話しました。
・部屋にいたとき、電話しました。
- Khi mệnh đề sau ở thì quá khứ, còn mệnh đề trước là tính từ hoặc danh từ, thì tính từ và danh từ này ở thì hiện tại hoặc quá khứ đều được. Nếu muốn nhấn mạnh trạng thái quá khứ của mệnh đề trước thì có thể để nó ở dạng quá khứ. VD:
・若いとき、よく泳ぎました。
・若かったとき、よく泳ぎました。(Đồng nghĩa với câu trên, nhưng nhấn mạnh thời điểm quá khứ "hồi còn...".)
- Có thể thêm trợ từ に sau とき thành ときに.
- Chữ Hán của『とき』là 時, song trong các văn bản công như pháp luật, người ta phân biệt cách dùng hai từ này. Khi とき chỉ thời điểm thì dùng chữ Hán, còn khi chỉ tình huống thì dùng hirangana. VD:
・図書館で本を借りるとき、カードがいります。(Tình huống)
・夕飯の時にこのレストランに来てほしい。(Thời điểm)
Lưu ý:
- Chủ ngữ của mệnh đề trước và mệnh đề sau có thể khác nhau. Chủ ngữ của mệnh đề trước đi với が. Nếu 2 mệnh đề chung chủ ngữ, chủ ngữ này có thể đứng đầu câu. VD:
・私が晩ご飯を食べているとき、友達がうちへ来ました。
・若いとき、お母さんは看護士でした。
・お母さんは若いとき看護士でした。
- Quan hệ thời gian giữa mệnh đề trước và mệnh đề sau thể hiện qua thì của động từ mệnh đề trước, bất kể thì của cả câu là gì. Cụ thể:
+ Động từ mệnh đề trước ở thì quá khứ ➔ mệnh đề trước xảy ra trước mệnh đề sau. VD:
・日本へ来たとき、空港で写真を撮りました。(Sau khi đến Nhật, tôi đã chụp ảnh ở sân bay.)
+ Động từ mệnh đề trước ở thì hiện tại ➔ mệnh đề trước xảy ra sau mệnh đề sau. VD:
・日本へ来るとき、空港で写真を撮りました。(Trước khi đến Nhật, tôi đã chụp ảnh ở sân bay.)
- Khi mệnh đề sau ở thì quá khứ, mệnh đề trước là động từ chỉ trạng thái(いる、ある...), thì động từ này ở thì hiện tại hoặc quá khứ đều được. VD:
・部屋にいるとき、電話しました。
・部屋にいたとき、電話しました。
- Khi mệnh đề sau ở thì quá khứ, còn mệnh đề trước là tính từ hoặc danh từ, thì tính từ và danh từ này ở thì hiện tại hoặc quá khứ đều được. Nếu muốn nhấn mạnh trạng thái quá khứ của mệnh đề trước thì có thể để nó ở dạng quá khứ. VD:
・若いとき、よく泳ぎました。
・若かったとき、よく泳ぎました。(Đồng nghĩa với câu trên, nhưng nhấn mạnh thời điểm quá khứ "hồi còn...".)
- Có thể thêm trợ từ に sau とき thành ときに.
- Chữ Hán của『とき』là 時, song trong các văn bản công như pháp luật, người ta phân biệt cách dùng hai từ này. Khi とき chỉ thời điểm thì dùng chữ Hán, còn khi chỉ tình huống thì dùng hirangana. VD:
・図書館で本を借りるとき、カードがいります。(Tình huống)
・夕飯の時にこのレストランに来てほしい。(Thời điểm)
図書館
で
本
を
借
りるとき、
カード
が
要
ります。
Khi mượn sách ở thư viện thì cần có thẻ.
使
い
方
が
分
からないとき、
私
に
聞
いてください。
Nếu cậu không hiểu cách dùng thì hãy hỏi tôi.
体
の
調子
が
悪
いとき、
元気茶
を
飲
みます。
Khi thấy trong người không khỏe, tôi sẽ uống trà Genki.
暇
なとき、うちへ
遊
びに
来
ませんか。
Khi nào rảnh thì đến nhà tôi chơi chứ?
妻
が
病気
のとき、
会社
を
休
みます。
Khi vợ bị ốm, tôi sẽ nghỉ phép ở công ty.
部屋
を
出
るとき、
携帯
が
鳴
りました。
Trước khi tôi ra khỏi phòng thì điện thoại reo.
部屋
を
出
たとき、
携帯
が
鳴
りました。
Tôi ra khỏi phòng rồi thì điện thoại reo.
お
母
さんは
若
いとき
看護士
でした。
Mẹ tôi hồi trẻ từng làm y tá.
部屋
にいるとき、
電話
しました。
Khi ở trong phòng, tôi đã gọi điện thoại.
部屋
にいたとき、
電話
しました。
Khi ở trong phòng, tôi đã gọi điện thoại.
若
いときに、よく
泳
ぎました。
Hồi trẻ tôi thường đi bơi.
若
かったときに、よく
泳
ぎました。
Hồi trẻ tôi thường đi bơi.