てもらう
Được ai đó làm... cho/Nhờ ai đó làm... giúp
Cấu trúc
N1は N2に Nを Vて ✙ もらう
Nghĩa
『てもらう』dùng để biểu thị sự biết ơn của người được giúp đỡ (N1) với người thực hiện hành vi giúp (N2). Cấu trúc này loại bỏ sắc thái "ban ơn" của『くれる』mà nhấn mạnh việc N1 nhận được sự giúp đỡ của N2. Lưu ý:
- Khi N1 là chính người nói thì N1は có thể lược bỏ.
- Ngoài để tỏ ý biết ơn, cấu trúc này cũng dùng để tỏ ý N1 nhờ, yêu cầu N2 làm giúp. Đây chính là nét khác biệt so với『くれる』(cấu trúc mà người thực hiện hành vi tự muốn giúp).
- Khi động từ V thể hiện sự dịch chuyển (cả cụ thể lẫn trừu tượng) của N, ví dụ 送る、届ける、教える... thì N2に có thể thay bằng N2から, và nếu N2 là một địa điểm thì N2から mới tự nhiên.
- Khi N1 là chính người nói thì N1は có thể lược bỏ.
- Ngoài để tỏ ý biết ơn, cấu trúc này cũng dùng để tỏ ý N1 nhờ, yêu cầu N2 làm giúp. Đây chính là nét khác biệt so với『くれる』(cấu trúc mà người thực hiện hành vi tự muốn giúp).
- Khi động từ V thể hiện sự dịch chuyển (cả cụ thể lẫn trừu tượng) của N, ví dụ 送る、届ける、教える... thì N2に có thể thay bằng N2から, và nếu N2 là một địa điểm thì N2から mới tự nhiên.
私
は
山田
さんに
図書館
の
電話番号
を
教
えてもらいました。
Tôi đã được anh Yamada cho biết số điện thoại của thư viện.
彼女
に
部屋
を
掃除
してもらいました。
Tôi đã được bạn gái dọn phòng cho.
日本語
は
木村
さんに
教
えてもらおう。
Hãy nhờ anh Kimura dạy tiếng Nhật cho chúng ta.
レポート
は
皆
さんに
出
してもらうことにします。
Tôi sẽ yêu cầu mọi người nộp báo cáo.
京都
の
友達
からお
菓子
を
送
ってもらいました。
Tôi được bạn từ Kyoto gửi cho bánh kẹo.
その
知
らせは
田中
さんから
教
えてもらいました。
Tôi được anh Tanaka cho biết tin này.
京都
からお
菓子
を
送
ってもらいました。
Tôi nhận được bánh kẹo gửi từ Kyoto.