ところが
Nhưng/Thế mà
Cấu trúc
A。 ところが、 B
Nghĩa
『ところが』diễn tả một kết quả, thực tế (B) xảy ra trái với dự đoán, kỳ vọng từ sự việc ban đầu (A). Kết quả, thực tế này nằm ngoài sự kiểm soát của người nói và khiến người nói bất ngờ. Đây cũng là nét khác biệt của『ところが』với『しかし』『けれども』hay『だが』.
昨夜
は
コンサート
に
行
くつもりだった。ところが、
病気
で
行
けなくなった。
Tối qua tôi định đi xem hòa nhạc. Nhưng rồi tôi không đi được vì bị bệnh.
田中
さんは
私
より
若
いと
思
っていた。ところが、
私
より5
歳
も
年上
だった。
Tôi cứ nghĩ Tanaka trẻ hơn tôi. Nhưng hóa ra anh ấy hơn tôi tận 5 tuổi.
彼
は
非常
に
頭
がいい。ところが、
大学
に
入
れなかった。
Anh ấy cực kỳ thông minh, thế mà lại không vào được đại học.
みんな
彼
が
勝
つと
思
っていた。ところが、
簡単
に
負
けてしまった。
Mọi người cứ nghĩ anh ấy sẽ thắng. Vậy mà anh ấy lại thua một cách dễ dàng.
急
いで
会社
を
出
た。ところが、
途中
で
書類
を
忘
れていることに
気
がつき、
慌
てて
戻
った。
Tôi vội vã rời khỏi công ty, nhưng đến nửa đường thì nhận ra mình quên tài liệu, nên đã hối hả quay lại.
山田
さんの
家
に
電話
した。ところが、3
日間前
から、
出張
に
行
って
留守
だという。
Tôi gọi điện đến nhà anh Yamada, nhưng rồi nghe nói anh đi công tác vắng nhà từ 3 ngày trước.