のに
Thế mà/Vậy mà
Cấu trúc
V/Aい/Aな/N (thể thông thường) ✙ のに
(Riêng Aなだ ➔ Aなだ
Nだ ➔ Nだな)
Nだ ➔ N
Nghĩa
『のに』được dùng để nối hai vế câu, vế sau biểu thị một kết quả trái ngược với kết quả đáng lẽ phải có nếu suy đoán từ nội dung của vế trước.
『のに』bao hàm thái độ ngạc nhiên, tiếc nuối, bất mãn... của người nói khi sự việc xảy ra ngoài dự đoán. Đây cũng là sắc thái khác biệt của nó khi so với『けれでも』và『が』.
Vế trước và vế sau đều là những sự thật được xác định rõ ràng. Do đó, vế sau không đi với các cấu trúc thể hiện suy đoán, hi vọng, ý chí, mệnh lệnh, khuyên bảo, nghi vấn...
『のに』bao hàm thái độ ngạc nhiên, tiếc nuối, bất mãn... của người nói khi sự việc xảy ra ngoài dự đoán. Đây cũng là sắc thái khác biệt của nó khi so với『けれでも』và『が』.
Vế trước và vế sau đều là những sự thật được xác định rõ ràng. Do đó, vế sau không đi với các cấu trúc thể hiện suy đoán, hi vọng, ý chí, mệnh lệnh, khuyên bảo, nghi vấn...
彼女
が
綺麗
なのに、
彼氏
がいません。
Cô ấy xinh đẹp, vậy mà không có bạn trai.
この
携帯
は
高
いのに、すぐに
壊
れた。
Chiếc điện thoại này đắt tiền, vậy mà chưa gì đã hỏng rồi.
薬
を
飲
んだのに、
熱
がまだ
下
がりません。
Tôi đã uống thuốc, vậy mà vẫn chưa hạ sốt.
約束
をしたのに、
彼女
は
来
ませんでした。
Tôi đã hẹn với cô ấy, vậy mà cô ấy không đến.
あなたの
家
が
近
いのに、いつも
会社
に
遅
れたね。
Nhà anh gần công ty, thế mà lúc nào cũng đến muộn nhỉ.
今日
は
日曜日
なのに、
働
かなければなりません。
Hôm nay là Chủ nhật, thế mà tôi phải đi làm.
車
を
持
っているのに、なんでいつも
バス
に
乗
るの。
Cậu có ô tô, vậy mà tại sao lúc nào cũng đi xe buýt thế?
仕事中
なのに、
彼
は
パソコン
で
ゲーム
をしています。
Đang giờ làm việc, vậy mà anh ấy lại chơi game trên máy tính.