それにしても
Ngay cả vậy/Dù thế đi chăng nữa
Cấu trúc
それにしても ✙ Câu văn
Nghĩa
『それにしても』dùng để diễn tả ý “dù thế đi chăng nữa, ngay cả như vậy thì…”. Trong suy nghĩ của người nói, vế trước dù có thế nào cũng không ảnh hưởng đến vế sau, nội dung của vế trước và vế sau không ăn khớp với nhau.
それにしても、あなたは
絵
が
上手
ですね。
Ngay cả vậy thì tôi vẫn nghĩ bạn vẽ rất giỏi.
それにしても、あなたは
遅
くまで
働
くつもりですか。
Kiểu gì thì anh cũng vẫn định làm việc đến khuya sao?
それにしても、
私
はあなたが
優秀
だと
思
います。
Dù thế đi chăng nữa, tôi vẫn nghĩ bạn rất xuất sắc.
今日
は
早
く
帰
ると
言
ったが、それにしても、8
時半
まで
残業
した。
Anh ta nói hôm nay sẽ về sớm. Dù vậy, anh ta vẫn tăng ca đến 8 rưỡi.
彼女
がちょっと
遅刻
すると
言
ったが、それにしても、
遅
くない?
Cô ấy bảo sẽ đến muộn một chút, nhưng chẳng phải bây giờ đã quá muộn rồi sao?
彼
らは
彼
にそれを
解決
するのに
手
を
貸
しているが、それにしても、
難問
だ。
Họ đang giúp anh ta giải quyết nó, nhưng dù thế, đó vẫn là một vấn đề khó khăn.
日本
の
夏
はいつも
蒸
し
暑
いですよ。それにしても、
今年
はずいぶん
蒸
し
暑
いですね。
Mùa hè ở Nhật lúc nào chẳng oi bức. Nhưng kể cả thế thì năm nay cũng quá là oi bức rồi.
今日
は
早
く
帰
ってねと
伝
えたけど、それにしても、
彼
がいつも
同
じ
時間
に
帰
った。
Tôi bảo anh ấy hôm nay hãy về nhà sớm, nhưng cuối cùng anh ấy vẫn về vào giờ của mọi hôm.