は...が, は...
Nhưng mà
Cấu trúc
N1 は...が, N2 は...
Nghĩa
Thể hiện hai điều trái ngược hòan toàn, thường là về khả năng với ý nghĩa “cái này thì làm được, còn cái kia thì không làm được”. Khi đó, trợ từ được dùng ở đây là 「 は」 thay cho 「 が」; còn trợ từ 「 が」 ở giữa là để nối 2 vế với nghĩa là “nhưng” .
ひらがなと
カタカナ
は
書
けますが、
漢字
は
書
けません。
Chữ Hiragana và Katakana thì tôi có thể viết nhưng chữ Hán thì không thể.
野球
はできますが、
スキー
はできません。
Bóng chày thì tôi chơi được nhưng trượt tuyết thì không.