のは…からだ
Sở dĩ ... là vì ...
Cấu trúc
N/ Na-だ + から V-る/ V-た/ V-ない + から A-い+ から
Nghĩa
Trước tiên, nêu lên một sự việc nào đó, sau đó trình bày nguyên nhân hoặc lí do của sự việc đó là gì.
Đây là cách nói diễn đạt lí do, chuyển đảo từ dạng「XからY」thành ra dạng「YのはX からだ」.「から」của mẫu câu này không thể đổi thành「ので」được. Bộ phận「Yのは」 của 「YのはXからだ」được lược bỏ khi nó được hiểu rõ ngữ cảnh.
Đây là cách nói diễn đạt lí do, chuyển đảo từ dạng「XからY」thành ra dạng「YのはX からだ」.「から」của mẫu câu này không thể đổi thành「ので」được. Bộ phận「Yのは」 của 「YのはXからだ」được lược bỏ khi nó được hiểu rõ ngữ cảnh.
彼
が
試験
に
失敗
したのは、
体
の
調子
が
悪
かったからだ。
(Sở dĩ) anh ấy thất bại trong kì thi là vì lúc đó sức khỏe anh ấy không được tốt.
神戸
に
行
ったのは
事故
の
原因
をたしかめたかったからです。
Lúc đó tôi đi Kobe là để xác minh nguyên nhân của tai nạn.