Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
治
Sửa. Tô Thức [蘇軾] : Dư chí Phù Phong chi minh niên, thủy trị quan xá [余至扶風之明年, 始治官舍] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Tôi đến Phù Phong năm trước thì năm sau mới sửa lại quan nha. Trừng trị. Một âm là trị. Sửa trị. Như tràng trị cửu an [長治久安] (Minh sử [明史]) trị yên lâu dài. Chỗ quan chánh phủ địa phương đóng gọi là trị. Như tỉnh trị [省治], huyện trị [縣治], v.v. Dân đối với quan gọi là trị hạ [治下] dưới quyền cai trị. So sánh.
怠
Lười biếng. Như đãi nọa [怠惰] nhác nhớn.
胎
Có mang ba tháng gọi là thai. Lúc con còn ở trong bụng đều gọi là thai. Như thai giáo [胎教] dạy từ lúc còn trong bụng. Cái khuôn, cái cốt chế nên đồ.
志
Nơi để tâm vào đấy gọi là chí. Như hữu chí cánh thành [有志竟成] có chí tất nên. Người có khí tiết gọi là chí sĩ [志士] nghĩa là tâm có chủ trương, không có a dua theo đời vậy. Chuẩn đích. Mũi tên. Ghi chép, cũng như chữ chí [誌]. Tô Thức [蘇軾] : Đình dĩ vũ danh, chí hỉ dã [亭以雨名, 志喜也] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Đình đặt tên là Mưa, để ghi một việc mừng. Giản thể của chữ [誌].
誌
Ghi nhớ. Như chí chi bất vong [誌之不忘] ghi nhớ chẳng quên. Một lối văn kí sự. Như bi chí [碑誌] bài văn bia, mộ chí [墓誌] văn mộ chí, v.v. Phả chép các sự vật gì. Như địa chí [地誌] sách chép một xứ nào, danh sơn chí [名山誌] sách chép quả núi có tiếng. Nêu, mốc. Dị dạng của chữ [志].
返
Trả lại. Trở lại. Nguyễn Du [阮攸] : Thận vật tái phản linh nhân xuy [愼勿再返令人嗤] (Phản chiêu hồn [反招魂]) Đừng trở lại đây nữa để người ta mai mỉa (nói với Khuất Nguyên).
坂
Sườn núi. Giản thể của chữ 阪
飯
Cơm. Một âm là phãn. Ăn cơm. Cho giống súc ăn. Ngậm.
版
Ván, cùng nghĩa với chữ bản [板]. Như thiền bản [禪版] một tấm gỗ được các thiền sinh thời xưa sử dụng. Bản trúc [版築] đắp tường. Thủ bản [手版] bản khai lý lịch trình với quan trên. Bản đồ [版圖] bản đồ kê khai số dân và đất đai. Sổ sách. Cái hốt. Tám thước gọi là một bản.
板
Ván, mảnh mỏng. Như mộc bản [木板] tấm ván, đồng bản [銅板] lá đồng, ngày xưa gọi cái hốt là thủ bản [手板], tờ chiếu là chiếu bản [詔板] cũng do nghĩa ấy. Bản bản [板板] dở dáo, nhà nước hỗn loạn không có phép luật gọi là bản đãng [板蕩]. Đờ đẫn, không hoạt động. Như ngốc bản [呆板] ngờ nghệch chẳng biết gì, cổ bản [古板] cổ lỗ vô dụng, v.v. Bản in sách. Như nguyên bản [原板] bản in nguyên văn, phiên bản [翻板] bản khắc lại, xuất bản [出板] in sách ra. Cái ván đánh phách, một thứ âm nhạc dùng để đánh dịp hát. Cái bàn vả.
仮
Giả thuyết, giả trang, Giả dối
販
Mua rẻ bán đắt, buôn bán. Như phiến thư [販書] buôn sách Cũng đọc là phán.
彫
Chạm trổ. Tàn rạc. Luận ngữ [論語] : Tuế hàn, nhiên hậu tri tùng bách chi hậu điêu dã [歲寒然後知松柏之後彫也] (Tử Hãn 子罕) mỗi năm đến mùa đông lạnh, (các loài thảo mộc đều khô héo, rụng lá ; chỉ có cây tùng cây bá vẫn tươi xanh và còn đủ cành lá mà thôi). Chừng hết mùa đông, lần lượt lá nó mới rụng.
周
Khắp. Như chu đáo [周到], chu chí [周至] nghĩa là trọn vẹn trước sau, không sai suyễn tí gì. Vòng, khắp một vòng tròn gọi là chu. Chu cấp. Như quân tử chu cấp bất kế phú [君子周給不繼富] người quân tử chu cấp (cho kẻ túng thiếu) chẳng thêm giầu cho kẻ giầu có. Nhà Chu, Vũ Vương [禹王] đánh giết vua Trụ [紂] nhà Thương [商], lên làm vua gọi là nhà Chu [周] (1066-771 trước T.L.). Về đời Nam Bắc triều [南北朝], Vũ Văn Giác [宇文覺] nổi lên gọi là Bắc Chu [北周] (557-581). Về đời Ngũ đại Quách Uy [郭威] lên làm vua cũng gọi là Hậu Chu [後周] (951-960).
級
Bậc, mỗi một bậc thềm gọi là một cấp. Lên thềm gọi là thập cấp [拾級]. Phàm sự gì có thứ bậc cũng gọi là cấp cả. Như làm quan lên một bậc gọi là nhất cấp [一級]. Phép nhà Tần cứ chém được một đầu giặc được thăng một cấp, nên gọi cái đầu là thủ cấp [首級].
及
Kịp, đến. Từ sau mà đến gọi là cập. Như huynh chung đệ cập [兄終弟及] anh hết đến em, cập thời [及時] kịp thời, ba cập [波及] tràn tới, nghĩa bóng là sự ở nơi khác liên lụy đế mình. Bằng. Như bất cập nhân [不及人] chẳng bằng người. Cùng.
扱
Vái chào tay sát đất. Dắt dẫn, cất lên. Tục gọi dùng tay xách đồ để ra chỗ khác là tráp. Một âm là hấp. Lượm lấy.
吸
Hút hơi vào. Đối lại với chữ hô [呼].
点
Tục dùng như chữ điểm [點]. Giản thể của chữ 點
占
Xem, coi điềm gì để biết xấu tốt gọi là chiêm. Bói cho khỏi ngờ cũng gọi là chiêm. Như chiêm bốc [占卜] xem bói, chiêm quái [占卦] xem quẻ. Một âm là chiếm. Tự tiện chiếm cứ của người. Như chiếm hữu [占有] chiếm làm quyền sở hữu của mình. Làm thơ văn không cần dùng bút khởi thảo gọi là khẩu chiếm [口占].
貼
Phụ thêm bù thêm vào chỗ thiếu gọi là thiếp. Như tân thiếp [津貼] thấm thêm, giúp thêm. Dán, để đó. Như yết thiếp [揭貼] dán cái giấy yết thị. Thu xếp cho yên ổn. Như thỏa thiếp [妥貼] yên ổn thỏa đáng. Bén sát. Như sự gì cùng liền khít với nhau gọi là thiếp thiết [貼切]. Cầm, đợ. Đời nhà Đường có tục xin vào làm tôi tớ người ta để lấy tiền gọi là điển thiềp [典貼] cầm người. Tên phụ trò. Ngoài một vai đóng trò chính ra lại thêm một người khác phụ vào gọi là thiếp, tiếng dùng trong các tấn tuồng.
詳
Rõ ràng, nói đủ mọi sự không thiếu tí gì. Như tường thuật [詳述] kể rõ sự việc, tường tận [詳盡] rõ hết sự việc. Một lối văn trong hàng quan lại. Lời của quan dưới báo cáo với các quan trên gọi là tường văn [詳文]. Hết. Lành. Cũng như chữ tường [祥].
鮮
Cá tươi. Ngày xưa gọi các thứ cá ba ba là tiên thực [鮮食]. Tươi, cá thịt mới làm, rau quả mới hái đều gọi là tiên. Như tiên hoa [鮮花] hoa tươi. Tục gọi mùi ngon là tiên. Tốt đẹp. Như tiên minh [鮮明] tươi đẹp, rực rỡ, tiên nghiên [鮮妍] tươi đẹp. Một âm là tiển. Ít.
兆
Điềm, đời xưa dùng mai rùa bói, đốt mai rùa, rồi coi những đường nứt mà đoán tốt xấu gọi là triệu. Phàm dùng cái gì để xem tốt xấu đều gọi là triệu. Như cát triệu [吉兆] điềm tốt. Hình tượng. Như trẫm triệu [朕兆] sự gì đã phát ra hình tướng mắt trông thấy được. Triệu, mười ức [億] là một triệu [兆], tức là một trăm vạn [萬]. Huyệt. Như bốc triệu [卜兆] bói tìm huyệt chôn.
挑
Gánh. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Ngô nhật gian thiêu hoa dĩ thụ phú nhân [吾日間挑花以售富人] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Ban ngày cháu gánh hoa đem bán cho nhà giàu có. Kén chọn. Gạt ra. Lựa lấy. Một âm là thiểu. Dẫn dụ. Như thiểu bát [挑撥] khêu chọc cho động đậy. Lại một âm là thao. Thao đạt [挑達] láu lỉnh, tả cái dáng kẻ khinh bạc không có hậu. Ta thường đọc là khiêu.
逃
Trốn. Như đào nạn [逃難] trốn nạn, lánh nạn, đào trái [逃債] trốn nợ v.v. Bỏ. Như Mạnh Tử [孟子] nói đào Mặc tất quy ư Dương [逃墨必歸於楊] bỏ họ Mặc tất về họ Dương. Lánh.
桃
Cây đào. Như đào hạch [桃核] hạt đào. Sắc đào rất đẹp, cho nên người đẹp gọi là đào tai [桃腮] má đào. Tương truyền rằng bà Tây Vương Mẫu [西王母] cho Hán Võ Đế [漢武帝] quả đào và bảo rằng thứ đào này ba nghìn năm mới chín một lần, ăn được trường sinh bất tử, cho nên chúc thọ hay dùng chữ bàn đào [蟠桃]. Cổ nhân bảo cành đào trừ được các sự không lành, cho nên đến tết nhà nào nhà nấy đều cắm cành đào ở cửa gọi là đào phù [桃符], các câu đối tết cũng thường dùng hai chữ ấy. Ông Địch Nhân Kiệt [狄仁傑] hay tiến cử người hiền, nên đời khen là đào lí tại công môn [桃李在公門] nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là môn tường đào lí [門牆桃李] là do nghĩa ấy. Đào yêu [桃夭], một thơ trong Thi Kinh [詩經] nói việc hôn nhân chính đáng, nay ta gọi con gái đi lấy chồng là đào yêu [桃夭] là vì đó. Ông Đào Tiềm [陶潛] có bài ký gọi là Đào hoa nguyên kí [桃花源記] nói về sự người Tần chán đời, vì thế ngày nay mới gọi người ở ẩn là thế ngoại đào nguyên [世外桃源]. Cổ nhân có câu đào hoa khinh bạc [桃花輕薄] vì thế nay mới gọi con gái bất trinh là đào hoa, nhà xem số gọi là số đào hoa cũng là do ý đó. Dư đào [餘桃], Di Tử Hà [彌子瑕] ăn đào thấy ngon để dành dâng vua Vệ 衛, vì thế vua yêu, nay gọi kẻ đàn ông được ai yêu là dư đào là bởi cớ đó.
泊
Ghé vào, đỗ thuyền bên bờ. Phàm đỗ nghỉ vào đâu đều gọi là bạc. Như phiêu bạc [漂泊] ngụ hết ở chỗ nọ đến chỗ kia. Đạm bạc [淡泊] điềm tĩnh, lặng bặt, không hành động gì. Một âm là phách. (1) Cái hồ, cái chằm. (2) Mỏng mảnh. Cũng như chữ bạc [薄]. Vương Sung [王充] : Khí hữu hậu bạc, cố tính hữu thiện ác [氣有厚泊故性有善惡] khí có dày có mỏng, nên tính có lành có ác. Ta quen đọc là chữ bạc cả.
舶
Tàu buồm, thuyền lớn đi bể. Hàng hóa ở xứ khác chở đến xứ mình gọi là bạc lai phẩm [舶來品].
拍
Vả, tát, vỗ. Như phách mã đề cương [拍馬提韁] giật cương quất ngựa. Nguyễn Trãi [阮廌] : Độ đầu xuân thảo lục như yên, Xuân vũ thiêm lai thủy phách thiên [渡頭春草綠如煙, 春雨添來水拍天] (Trại đầu xuân độ [寨頭春渡]) Ở bến đò đầu trại, cỏ xuân xanh như khói, Lại thêm mưa xuân, nước vỗ vào nền trời. Dịp, cung bực (phím); mỗi một cung đàn gọi là một phách [拍]. Cái phách, dùng để đánh nhịp mà hát. Như phách bản [拍板] nhạc khí bằng gỗ dùng để đánh nhịp. Một thứ đồ để giữ thành.