Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
閲
Dị dạng của chữ 阅
陽
Phần dương, khí dương. Trái lại với chữ âm [陰]. Xem lại chữ âm [陰]. Mặt trời. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói Thu dương dĩ bộc chi [秋陽以暴之] mặt trời mùa thu rọi xuống cho. Hướng nam. Như thiên tử đương dương [天子當陽] vua ngồi xoay về hướng nam. Chiều nước về phía bắc cũng gọi là dương. Như Hán dương [漢陽] phía bắc sông Hán. Mặt núi phía nam cũng gọi là dương. Như Hành dương [衡陽] phía nam núi Hành. Tỏ ra. Như dương vi tôn kính [陽爲尊敬] ngoài mặt tỏ ra đáng tôn kính. Màu tươi, đỏ tươi. Cõi dương, cõi đời đang sống. Dái đàn ông. Họ Dương.
砕
Phá vỡ
京
To. Chỗ vua đóng đô gọi là kinh sư [京師] nghĩa là chỗ đất rộng mà nhiều người. Đồng nghĩa với chữ nguyên [原]. Như cửu kinh [九京] bãi tha ma. Mồ mả quan nhà Tấn đều chôn ở Cửu kinh nên sau gọi bãi tha ma là cửu kinh, cũng như nói cửu nguyên [九原] vậy.
憬
Hiểu biết, tỉnh ngộ, có ý lo sợ mà tỉnh cơn mê ra gọi là cảnh nhiên [憬然].
影
Bóng, cái gì có hình tất có bóng, nên sự gì có quan thiệp đến gọi là ảnh hưởng [影響]. Tấm ảnh.
箸
Cái đũa, cùng nghĩa với chữ khoái [筷]. Ta quen đọc là chữ trợ. Nguyễn Du [阮攸] : Mãn trác trần trư dương, Trưởng quan bất hạ trợ [滿棹陳豬羊, 長官不下箸] (Sở kiến hành [所見行]) Đầy bàn thịt heo, thịt dê, Quan lớn không đụng đũa. Cùng nghĩa với chữ trứ [著].
都
Kinh đô, kẻ chợ. Như đô hội [都會] chỗ tụ họp đông đúc lớn. Chỗ vua đóng đô gọi là đô. Như kiến đô [建都] xây dựng kinh đô, thiên đô [遷都] dời kinh đô ra đóng chỗ khác. Choáng đẹp. Như y phục lệ đô [衣服麗都] quần áo choáng đẹp. Lời khen gợi tán thán. Tóm. Như đại đô [大都] đại khái tất cả, đô thị [都是] đều thế, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Phàm sự đại đô nhĩ [凡事大都爾] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Mọi việc tóm lại thường như vậy.
召
Vời, lấy tay vẫy lại là triệu, lấy lời gọi lại là triệu.
紹
Nối, con em nối được nghiệp của ông cha, gọi là khắc thiệu cơ cừu [克紹箕裘]. Nối liền, làm cho hai bên được biết nhau gọi là thiệu giới [紹介]. Cũng như giới thiệu [介紹].
招
Vẫy. Vời lại. Nay ta gọi là cái dấu hiệu cửa hàng là cái chiêu bài [招牌], tờ quảng cáo là chiêu thiếp [招貼] cũng là do cái ý vời lại cả. Vời lấy. Như chiêu tai [招災] tự vời lấy vạ, chiêu oán [招怨] tự vời lấy oán. Có tội tự xưng ra cũng gọi là chiêu. Một âm là thiêu. Vạch tỏ ra. Lại một âm nữa là thiều. Cùng nghĩa với chữ thiều [韶].
超
Vượt qua, nhảy qua. Siêu việt, phàm có tài trí hơn người đều gọi là siêu. Như siêu quần [超群] hơn cả đàn, siêu đẳng [超等] hơn cả các bực. Không chịu đặt mình vào cái khuôn mẫu thường gọi là siêu. Như siêu thoát [超脫] thoát khỏi trần tục, siêu dật [超逸] vượt ra ngoài dung tục, v.v. Xa.
照
Soi sáng. Tục gọi văn bằng hay cái giấy chứng chỉ là chấp chiếu [執照] hay chiếu hộ [照護]. Bảo khắp. Như chiếu hội [照會], tri chiếu [知照] đều nghĩa là bảo khắp cho mọi người đều biết cả. So sánh, cứ noi. Như chiếu lệ [照例] cứ noi lệ cũ. Đối xét, sóng nhau mà xét. Như đối chiếu [對照]. Vẽ truyền thần.
詔
Ban bảo, dẫn bảo. Ngày xưa người trên bảo kẻ dưới là chiếu, từ nhà Tần [秦] nhà Hán [漢] trở xuống thì chỉ vua được dùng thôi. Như chiếu thư [詔書] tờ chiếu, ân chiếu [恩詔] xuống chiếu ra ơn cho, v. v.
衝
Con đường cái thông hành. Vì thế nên nơi nào là chỗ giao thông tấp nập gọi là xung yếu [衝要]. Xông ra, cứ sấn thẳng lên mà đi, không đoái gì nguy hiểm đông đúc gọi là xung. Như xung phong [衝鋒] cứ xông thẳng vào đám gươm giáo mà đi, xung đột [衝突] xông đột, v.v. Xe binh.
薫
Thơm; đầm ấm; hơi khói
菓
Tục dùng như chữ quả [果].
裸
Trần truồng. Ta quen đọc khỏa.
巣
Sào huyệt. Tổ chim, ổ
固
Bền chắc. Nguyễn Du [阮攸] : Thạch trụ ký thâm căn dũ cố [石柱既深根愈固] (Mạnh Tử từ cổ liễu [孟子祠古柳]) Trụ đá càng sâu gốc càng bền. Cố chấp, không biến thông, cái gì cũng chấp nhất gọi là cố. Cố. Như cố thỉnh [固請] cố xin, cố từ [固辭] cố từ, v.v. Hãy. Lão Tử [老子] : Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi [將欲歙之, 必固張之. 將欲若之, 必固強之] (Đạo Đức Kinh [道德經]) Muốn cho vật gì rút lại thì tất hãy mở rộng nó ra đã. Muốn cho ai yếu đi thì tất hãy làm cho họ mạnh lên đã. Cố nhiên, tiếng giúp lời. Như cố dã [固也] cố nhiên thế vậy. Bỉ lậu. Yên định.
枯
Khô héo. Tục gọi thân thế kẻ giàu sang là vinh [榮], kẻ nghèo hèn là khô [枯]. Cạn. Như lệ khô [淚枯] cạn nước mắt, hình dáng gầy mòn gọi là khô cảo [枯橋]. Chân tay không dùng gì được gọi là thiên khô [偏枯], sự gì không được quân bình cũng gọi là thiên khô. Khô khan. Như sưu sách khô tràng [搜索枯腸] tìm moi trong ruột khô khan, nói ý là trong lòng ít chữ, tìm moi khó ra. Văn từ không được điển nhã phong phú gọi là khô tịch [枯寂]. Thuyền định không biết quán tưởng chỉ ngồi trơ, gọi là khô thuyền [枯禪], v.v.
苦
Đắng. Như khổ qua [苦瓜] mướp đắng. Khốn khổ, tân khổ. Phàm những gì khó nhịn được đều gọi là khổ. Như khổ cảnh [苦境] cảnh khổ, khổ huống [苦况] nỗi khổ, người ít từng trải gọi là bất tri cam khổ [不知甘苦] không biết ngọt đắng. Nguyễn Du [阮攸]: Tảo hàn dĩ giác vô y khổ [早寒已覺無衣苦] (Thu dạ [秋夜]) Lạnh sơ đã khổ phần không áo. Lo quá, vì cảnh ngoài bách đến làm cho khó chịu gọi là khổ. Như khổ hàn [苦寒] rét khổ, khổ nhiệt [苦熱] nóng khổ. Chịu khó. Như khắc khổ [刻苦], khổ tâm cô nghệ [苦心孤詣] khổ lòng một mình tới. Rất, mãi. Như khổ khẩu [苦口] nói mãi, khổ cầu [苦求] cầu mãi. Lo, mắc. Một âm là cổ. Xấu xí.
湖
Cái hồ.
居
Ở. Như yến cư [燕居] nhàn, nghĩa là lúc ở trong nhà nhàn rỗi không có việc gì. Tích chứa. Như hóa cư [化居] đổi cái của mình đã tích ra, cư tích [居積] tích chứa của cải, cư kì [居奇] tích của đợi lúc đắt mới bán. Để ý làm hại người gọi là cư tâm bất lương [居心不良]. Chiếm. Như cư kì đa số [居其多數] chiếm thửa số nhiều. Yên. Như cư nhiên như thử [居然如此] yên nhiên như thế. Cư sĩ [居士] đàn ông ở nhà tu theo Phật pháp, giữ năm điều giới thanh tịnh gọi là cư sĩ, các nhà học giả ở ẩn không ra đời bôn tẩu cũng gọi là cư sĩ. Một âm là kí. Lời nói giúp lời. Như hà kí [何居] sao đến như thế ?
据
Kiết cư [拮据] bệnh tay. Cảnh huống quẫn bách cũng gọi là kiết cư. Một âm là cứ. Cũng như chữ cứ [據]. Giản thể của chữ [據].
谷
Lũng, suối, dòng nước chảy giữa hai trái núi gọi là cốc. Như ẩm cốc [飲谷] uống nước khe suối, nghĩa bóng chỉ sự ở ẩn. Hang, núi có chỗ thủng hỏm vào gọi là cốc. Như sơn cốc [山谷] hang núi. Cùng đường. Như Kinh Thi nói tiến thoái duy cốc [進退維谷] (Tang nhu [桑柔]) tiến thoái đều cùng đường. Một âm là lộc. Lộc lãi [谷蠡] một danh hiệu phong sắc cho các chư hầu Hung nô. Lại một âm là dục. Nước Đột Dục Hồn [吐谷渾]. Giản thể của chữ [穀].
浴
Tắm. Như mộc dục [沐浴] tắm gội. Phàm cái gì rửa cho sạch đi đều gọi là dục.
容
Bao dong chịu đựng. Như hưu hưu hữu dong [休休有容] lồng lộng có lượng bao dong, nghĩa là khí cục rộng lớn bao dong cả được mọi người. Cái vật gì chứa được bao nhiêu gọi là dong lượng [容量]. Nghi dong (dáng dấp). Lời nói giúp lời. Như vô dong [無容] không cần. Nên, hoặc là, có lẽ. Như dong hoặc hữu chi [容或有之] có lẽ có đấy. $ Cũng đọc là dung.
俗
Phong tục. Trên hóa kẻ dưới gọi là phong [風], dưới bắt chước trên gọi là tục [俗]. Tục tằn, người không nhã nhặn gọi là tục. Những cái ham chuộng của đời, mà bị kẻ trí thức cao thượng chê đều gọi là tục. Nguyễn Trãi [阮廌] : Vũ dư sơn sắc thanh thi nhãn, Lạo thoái giang quang tịnh tục tâm [雨餘山色清詩眼,潦退江光凈俗心] (Tức hứng [即興]) Sau mưa, sắc núi làm trong trẻo mắt nhà thơ, Nước lụt rút, ánh sáng nước sông sạch lòng trần tục.
裕
Lắm áo nhiều đồ. Giàu có thừa thãi gọi là dụ. Như phong dụ [豐裕] giàu có dư giả. Rộng rãi, khoan dung. Đủ. Thong thả.