Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
維
Buộc. Như duy hệ [維縶] ràng buộc giữ gìn lấy, duy trì [維持] ràng buộc giữ gìn cho khỏi đổ hỏng. Mép lưới, bốn giường lưới gọi là duy. Vì thế bốn phương cũng gọi là tứ duy [四維]. Bên bờ cõi nước cũng gọi là duy. Như thiên duy [天維] bên trời, khôn duy [坤維] bên đất, v.v. Phàm vật gì nhỏ mà dài đều gọi là duy. Như cái loài động vật thực vật có chất như sợi nhỏ và dài như xơ mướp, xơ thịt, v.v. gọi là tiêm duy chất [纖維質]. Bui, tiếng đệm. Cũng như chữ duy [惟] hay [唯].
蕉
Gai sống. Cùng nghĩa với chữ [顦]. Ba tiêu [芭蕉] cây chuối. Có khi gọi là cam tiêu [甘蕉] hay hương tiêu [香蕉].
躍
Nhảy lên. Mừng nhảy người lên gọi là tước dược [雀躍]. Xun xoe. Như dược dược dục thí [躍躍慾試] xun xoe muốn thử. Kích động.
奮
Chim dang cánh bay. Chim to sắp bay, tất dang cánh quay quanh mấy cái rồi mới bay lên gọi là phấn. Gắng sức lên cũng gọi là phấn. Như phấn phát [奮發] nhức dậy, phấn dũng [奮勇] hăng hái, v.v. Rung động.
奪
Cướp lấy, lấy hiếp của người ta gọi là đoạt. Như sang đoạt [搶奪] giật cướp, kiếp đoạt [劫奪] cướp bóc, v.v. Phàm lấy sức mà lấy được hơn người cũng gọi là đoạt. Quyết định. Như tài đoạt [裁奪], định đoạt [定奪] đều là nghĩa quyết định nên chăng cả. Văn tự có chỗ rách mất cũng gọi là đoạt. Đường hẹp.
雇
Tên một giống chim. Lại cùng nghĩa với chữ cố [僱].
顧
Trông lại, đoái, chỉ về mối tình nhớ nhưng không sao quên được. Như dĩ khứ nhi phục cố [已去而復顧] đã đi mà lại trông lại, cha mẹ yêu con gọi là cố phục [顧復], lời di chiếu của vua gọi là cố mệnh [顧命] cũng là một nghĩa ấy cả. Quên hẳn đi mà không phải vì cố ý gọi là bất cố [不顧] chẳng đoái hoài. Ngắm nghía khắp cả. Như tứ cố [四顧] ngắm kĩ cả bốn mặt, kiêm cố [兼顧] gồm xét cả các nơi khác, sự khác, v.v. Tới thăm, khách qua thăm mình gọi là cố. Như huệ cố [惠顧] ra ơn đến thăm, uổng cố [枉顧] khuất mình đến thăm, đều là tiếng nói nhún trong sự giao tế cả. Trong nhà buôn bán gọi khách mua là chủ cố [主顧] cũng là nói nghĩa ấy. Dùng làm tiếng chuyển câu, nghĩa là : nhưng, song. Họ Cố. Như Cố Khải Chi [顧愷之], danh họa đời Tấn.
護
Giúp đỡ. Như hộ vệ [護衛], bảo hộ [保護] che chở giữ gìn, v.v. Che chở. Như đản hộ [袒護] bênh vực che chở cho. Tờ bồi phong kín cũng gọi là hộ. Như hộ phong [護封].
穫
Gặt, cắt lúa.
観
Quan sát, Tham quan
権
Một dạng của chữ quyền [權].
歓
Hoan nghênh
勧
Khuyến cáo
擁
Ôm, cầm. Vương An Thạch [王安石] : Dư dữ tứ nhân ủng hỏa dĩ nhập [余與四人擁火以入] (Du Bao Thiền Sơn kí [遊褒禪山記]) Tôi cùng bốn người cầm đuốc đi vô (hang núi). Giữ. Như ủng hộ [擁護] xúm theo hộ vệ. Một âm là ung. Bưng che.
離
Lìa tan. Lìa nhau ở gần gọi là li [離], xa gọi là biệt [別]. Dính bám. Như Thi Kinh [詩經] nói bất li vu lí [不離于裏] chẳng dính bám với lần trong. Li li [離離] tua tủa. Nguyễn Du [阮攸] : Cựu đài nhân một thảo li li [舊臺湮沒草離離] (Quản Trọng Tam Quy đài [管仲三歸臺]) Đài cũ chìm lấp, cỏ mọc tua tủa. Chim vàng anh. Chia rẽ. Hai người song đều nhau. Bày, xếp. Gặp, bị. Sáng, mặt trời. Quẻ Li, trong bốn phương thuộc về phương nam.
胞
Bào thai [胞胎], lúc con còn ở trong bụng mẹ, ngoài có cái mạng bao bọc gọi là bào (nhau). Phàm vật gì hình tròn ngoài có mạng bọc đều gọi là bào. Như tế bào [細胞] một chất nhỏ kết cấu thành các sinh vật. Bọc, anh em cùng một cha mẹ gọi là đồng bào [同胞] anh em ruột. Nói rộng ra, anh bố gọi là bào bá [胞伯] bác ruột, em bố gọi là bào thúc [胞叔] chú ruột. Người trong một nước cũng gọi là đồng bào, nghĩa là cùng là con cháu một ông tổ sinh ra vậy. Cùng nghĩa với chữ bào [庖].
飽
No, ăn no. Nguyễn Du [阮攸] : Chỉ đạo Trung Hoa tẫn ôn bão, Trung Hoa diệc hữu như thử nhân [只道中華盡溫飽, 中華亦有如此人] (Thái Bình mại ca giả [太平賣歌者]) Chỉ nghe nói ở Trung Hoa đều được no ấm, Thế mà Trung Hoa cũng có người (đói khổ) như vậy sao ? Nói rộng ra phàm sự gì được thỏa thích đều gọi là bão. Như bão đức [飽德] được đội ơn đức nhiều.
砲
Cũng như chữ pháo [礮] hay [炮].
泡
Bọt nước. Ngâm nước. $ Ta quen đọc là chữ bào.
酌
Rót rượu, nay thông dụng là uống rượu. Như tiểu chước [小酌] uống xoàng, độc chước [獨酌] uống một mình. Liệu làm, đắn đo lấy cái hay mà làm gọi là chước, cũng như rót rượu phải liệu cho đầy vơi vừa vặn. Như thương chước [商酌] bàn liệu.
均
Đều, không ai hơn kém gọi là quân. Cùng. Như lợi ích quân chiêm [利益均霑] ích lợi cùng hưởng. Khuôn đóng gạch ngói. Một đồ đong ngày xưa, 2500 thạch là một quân. Một đồ âm nhạc ngày xưa. Một âm là vận. Cũng như chữ vận [韻].
平
Bằng phẳng. Như thủy bình [水平] nước phẳng, địa bình [地平]đất phẳng. Hai bên cách nhau mà cùng tiến lên đều nhau gọi là bình hành tuyến [平行線]. Bằng nhau. Như bình đẳng [平等] bằng đẳng, bình chuẩn [平準] quân san thuế mà bằng nhau, v.v. Nay gọi sự đem gạo nhà nước ra bán rẻ cho giá gạo khỏi kém là bình thiếu [平糶] là bởi nghĩa đó. Bình trị. Chịu phục mà không dám chống lại gọi là bình phục [平服], yên lặng vô sự gọi là bình yên [平安] hay thái bình [太平]. Hòa bình. Sự gì làm cho trong lòng tấm tức gọi là bất bình [不平]. Thường. Như bình nhật [平日] ngày thường, bình sinh [平生] lúc thường, v.v. Xoàng. Như bình đạm [平淡] nhạt nhẽo, loàng xoàng. Cái mẫu nặng nhẹ trong phép cân. Tục dùng như chữ xứng [秤]. Tiếng bằng. Một âm là biền. Biền biền [平平] sửa trị, chia đều.
評
Phê bình, bình phẩm, nghĩa là đem việc gì đã làm hay văn chương sách vở đã làm ra mà bàn định phải trái hay dở vậy. Hứa Thiệu [許劭] nhà Hậu Hán [後漢] hay bàn bạc các nhân vật trong làng mạc, mỗi tháng lại đổi một phẩm đề khác, gọi là nguyệt đán bình [月旦評].
有
Có. Lấy được. Đầy đủ. Lời nói trợ từ. Như nhà Ngu gọi là hữu Ngu [有虞]. Một âm là dựu. Như thập dựu ngũ niên [十有五年] lại 15 năm.
気
Không khí, khí chất. Khí khái, khí phách. spirit, mind, air, atmosphere, mood
汽
Hơi nước, nước sôi bốc hơi lên gọi là khí. Như khí ki [汽機] máy hơi, khí thuyền [汽船] tàu thủy, khí xa [汽車] xe hơi, v.v.
恥
Xấu hổ. Nguyễn Trãi [阮薦] : Quốc thù tẩy tận thiên niên sỉ [國讎洗盡千年恥] (Đề kiếm [題劍]) Thù nước đã rửa sạch cái nhục nghìn năm. Lấy làm hổ thẹn. Làm nhục. Dị dạng của chữ 耻
悟
Tỏ ngộ, biết. Trong lòng hiểu thấu gọi là ngộ, đọc sách hiểu được ý hay gọi là ngộ tính [悟性]. Mở, bảo cho người biết tỉnh lại không mê muội nữa.
閑
Bao lơn, cái ngăn để hạn chế lối ra vào. Vì thế cho nên hạn chế không cho phóng túng gọi là phòng nhàn [防閑], chuồng ngựa ngăn ra từng ô gọi là mã nhàn [馬閑]. Tập quen, an nhàn. Nhàn hạ, cùng nghĩa với chữ nhàn [閒]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Bản thị canh nhàn điếu tịch nhân [本是耕閒釣寂人] (Đề Từ Trọng Phủ canh ẩn đường [題徐仲甫耕隱堂]) Ta vốn là kẻ cày nhàn, câu tịch.
闇
Mờ tối. Như hôn ám [昏闇] tối tăm u mê. Lờ mờ. Như Trung Dong [中庸] nói : Quân tử chi đạo, ám nhiên nhi nhật chương [君子之道, 闇然而日章] Đạo người quân tử lờ mờ mà ngày rõ rệt. Đóng cửa. Buổi tối. Nhật thực, nguyệt thực. Mặt trời, mặt trăng phải ăn.