Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
憶
Nhớ. Như tương ức [相憶] cùng nhớ nhau. Ghi nhớ, nhớ chôn vào tim óc gọi là ký ức [記憶].
臆
Ngực. Nói bóng nghĩa là tấm lòng. Như tư ức [私臆] nỗi riêng. Lấy ý riêng đoán. Như ức đạc [臆度] đoán phỏng, ức thuyết [臆說] nói phỏng, v.v.
林
Rừng. Như sâm lâm [森林] rừng rậm. Nguyễn Du [阮攸] : Thu mãn phong lâm sương diệp hồng [秋滿楓林霜葉紅] (Nhiếp Khẩu đạo trung [灄口道中]) Thu ngập rừng phong, sương nhuộm đỏ lá. Phàm chỗ nào tụ họp đông cũng gọi là lâm. Như nho lâm [儒林] rừng nho (chỗ nhiều kẻ học giả ở). Đông đúc. Như lâm lập [林立] mọi vật chen chúc như rừng.
森
Rậm rạp. Như sâm lâm [森林] rừng rậm. Khí tượng ảm đạm gọi là tiêu sâm [蕭森] nghĩa là mờ mịt như ở trong rừng rậm không trông thấy bóng mặt trời vậy. Nguyễn Du [阮攸] : Thảo mộc cộng tiêu sâm [江城草木共蕭森] (Thu dạ [秋夜]) Cây cỏ thảy đều tiêu điều. Đông đúc. Như sâm lập [森立] đứng san sát.
褒
Cũng như chữ bao [襃].
条
Tục dùng như chữ điều [條]. Giản thể của chữ [條].
床
Cũng như chữ sàng [牀].
礎
Đá tảng, dùng kê chân cột.
摩
Xoa xát. Như ma quyền sát chưởng [摩拳擦掌] xoa nắm tay xát bàn tay. Xát nhau. Như nhĩ mấn tê ma [耳鬢撕摩] mái tóc xát qua, nghĩa là ngồi kề nhau, mái tóc nó xát qua vậy. Mài giũa. Như ma luyện [摩練] mài giũa luyện tập, ma lệ [摩厲] mài giũa để lệ, v.v. Tan, mất. Thuận.
磨
Mài, xát. Nghiên cứu học vấn gọi là thiết tha trác ma [切磋琢磨]. Tuân Tử [荀子] : Nhân chi ư văn học dã, do ngọc chi ư trác ma dã [人之於文學也, 猶玉之於琢磨也] Người học văn, cũng như ngọc phải giũa phải mài vậy. Gian nan hiểm trở, ra đời bị những cái thất bại nó làm cho mình đau đớn gọi là ma chiết [磨折]. Một âm là má. Cái cối xay bằng đá.
魔
Ma quỷ. Các cái làm cho người ta mê muội, làm mất lòng đạo đều gọi là ma cả. Như yêu ma [妖魔] ma quái. Ham thích cái gì đã thành ra nghiện cũng gọi là ma. Như nhập ma [入魔] mê đắm điều gì mà mất hết lý trí. Ma chướng. Các thứ làm chướng ngại đường tu. Như ma do tâm sinh [魔由心生] ma chướng tự tâm mà ra.
許
Nghe theo, ừ cho. Như hứa khả [許可] ừ cho là được. Hẹn được. Như hứa thân Tắc Tiết [許身稷契] tự hẹn mình làm được như các bậc danh thần như ông Tắc ông Tiết. Nước Hứa. Một âm là hử. Dùng làm tiếng trợ ngữ. Như kỉ hử [幾許] bao nhiêu thế, như hử [如許] như thế, chừng thế, v.v. Nơi, chốn. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Kí chí di thị hử [既至姨氏許] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Lúc tới nhà dì. Một âm nữa là hổ. Hổ hổ [許許] rầm rầm, tiếng mọi người cùng gắng sức.
呈
Bảo, tỏ ra. Kẻ dưới nói cho người trên biết gọi là trình [呈]. Tờ kêu với quan trên cũng gọi là trình.
程
Khuôn phép. Như chương trình [章程], trình thức [程式] đều nghĩa là cái khuôn phép để làm việc cả. Kỳ hẹn. Việc làm hàng ngày, đặt ra các lệ nhất định, tất phải làm đủ mới thôi gọi là định trình [定程] hay khóa trình [課程]. Cung đường, đoạn đường. Đường đi một thôi nghỉ gọi là nhất trình [一程]. Con báo. Bảo. Họ Trình.
聖
Thánh, tu dưỡng nhân cách tới cõi cùng cực gọi là thánh. Như siêu phàm nhập thánh [超凡入聖] vượt khỏi cái tính phàm trần mà vào cõi thánh. Phàm cái gì mà tới tột bực đều gọi là thánh. Như thi thánh [詩聖] thánh thơ. Nguyễn Du [阮攸] : Tác thánh toàn công tại nhất hòa [作聖全功在一和] (Liễu Hạ Huệ mộ [柳下惠墓]) Nên công bậc thánh nhờ ở chữ Hòa. Lời nói tôn kính nhất. Như lời dụ của vua gọi là thánh dụ [聖諭], thánh huấn [聖訓], v.v. Sáng suốt, cái gì cũng biết tỏ.
覚
Cảm giác, Giác ngộ
視
Nhìn kĩ, coi kĩ, trông kĩ. Như thị học [視學] coi học, thị sự [視事] trông coi công việc, v.v. Coi nhau, đãi nhau. Như Quân chi thị thần như thủ túc tắc thần thị quân như phúc tâm [君之視臣如手足, 則臣視君如腹心] (Mạnh Tử [孟子]) Vua đãi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi hết lòng đối với vua. So sánh. Như thị thử vi giai [視此為佳] cái này coi tốt hơn cái ấy. Bắt chước. Sống. Cùng nghĩa với chữ chỉ [指].
寛
Khoan dung
植
Các loài có rễ. Như thực vật [植物] các cây cỏ. Giồng (trồng). Như chủng thực [種植] giồng giọt, trồng tỉa. Cắm, tựa. Luận ngữ [論語] : Thực kỳ trượng nhi vân [植其杖而芸] (Vi tử [微子]) Chống gậy xuống đất rồi cào cỏ. Phù thực, vun giồng cho con em đông đúc khá giả gọi là bồi thực [培植]. Cái dõi cửa. Một âm là trĩ. Cái cột treo né tằm. Chức coi xét.
負
Cậy, cậy có chỗ tựa không sợ gọi là phụ. Như phụ ngung chi thế [負嵎之勢] cậy có cái thế đằng sau có chỗ tựa chắc, cậy tài khinh người gọi là tự phụ bất phàm [自負不凡]. Vác, cõng. Như phụ kiếm [負劍] vác gươm, phụ mễ [負米] vác gạo, v.v. Vỗ. Như phụ trái [負債] vỗ nợ, phụ ân [負恩] phụ ơn (vỗ ơn); phụ tâm [負心] phụ lòng. Tự tủi không lấy gì mà đối với người được gọi là phụ phụ vô khả ngôn [負負無可言] bẽn lẽn không biết nói sao. Thua. Như thắng phụ [勝負] được thua. Lo. Tiếng gọi bà già.
敗
Hỏng, đổ nát. Như vong quốc bại gia [亡國敗家] làm mất nước nát nhà. Đứa con làm hỏng nhà gọi là bại tử [敗子], nhục bại [肉敗] thịt đã thiu thối, bại diệp [敗葉] lá rụng, v.v. Nghiêng đổ. Như bại bích [敗壁] vách đổ. Thua.
則
Phép. Nội các chế đồ khuôn mẫu gì đều gọi là tắc, nghĩa là để cho người coi đó mà bắt chước vậy. Như ngôn nhi vi thiên hạ tắc [言而為天下則] nói mà làm phép cho thiên hạ. Bắt chước. Thời, nhời nói giúp câu. Như hành hữu dư lực tắc dĩ học văn [行有餘力則以學文] làm cho thừa sức thời lấy học văn.
質
Thể chất, cái bản thể của các vật đều gọi là chất. Như khí chất [氣質] chất hơi, lưu chất [流質] chất lỏng, chia rẽ vật thể ra từng bộ phận rất nhỏ gọi là chất điểm [質點], cái chất điểm thuần một chất không lẫn cái gì gọi là nguyên chất [原質]. Tư chất [私質] nói về cái bẩm tính của con người. Chất phác, mộc mạc. Chất chính, tới người biết hơn mà định phải trái nên chăng gọi là chất nghi [質疑]. Chủ cỗi gốc. Lối văn tự mua bán. Tin. Thật, chân thật. Lời thề ước. Cái đích tập bắn. Một âm là chí. Cầm đợ, để một vật gì làm tin. Ngày xưa hai nước hòa hiếu với nhau, sợ sau phản trắc, mới cắt người thân nước này sang ở nước kia để làm cho tin gọi là chí. Như ủy chí [委質]trao làm con tin. Đem đồ đạc hay nhà ruộng mà cầm làm tin để lấy tiền cũng gọi là chí.
賛
Tục dùng như chữ tán [贊].
損
Bớt. Như tổn thượng ích hạ [損上益下] bớt kẻ trên thêm kẻ dưới. Mất. Như tổn thất [損失] hao mất, tổn hại [損害] mất mát hư hại, v.v. Yếu.
浮
Nổi, vật gì ở trên mặt nước gọi là phù. Nguyễn Trãi [阮廌] : Liên hoa phù thủy thượng [蓮花浮水上] (Dục Thúy sơn [浴翠山]) Hoa sen nổi trên nước. Không có căn cứ. Như phù ngôn [浮言] lời nói không có căn cứ . Hão. Như phù mộ [浮慕] hâm mộ hão. Quá. Như nhân phù ư sự [人浮於事] người nhiều quá việc. Mạch phù, sẽ để tay vào đã thấy mạch chạy gọi là mạch phù [脈浮]. Thuận dòng xuôi đi. Phạt uống rượu. Phù đồ [浮屠], do tiếng Phật-đà [佛佗] dịch âm tiếng Phạn buddha đọc trạnh ra. Phật giáo là của Phật-đà sáng tạo ra, vì thế nên gọi Phật giáo đồ là phù đồ, đời sau gọi tháp của Phật là phù đồ, cũng viết là [浮圖].
系
Buộc, treo. Như hệ niệm [系念] nhớ luôn, để việc vào mỗi nghĩ luôn. Cũng viết là [繫念]. Mối, liền nối. Như hết đời nọ đến đời kia gọi là thế hệ [世系]. Về học thuật chia riêng từng khoa cũng gọi là phân hệ [分系]. Tên riêng trong khoa học tính, do theo cái lý nhất định ở chỗ này mà suy ra tìm được cái lý nhất định ở chỗ kia gọi là hệ. Giản thể của chữ [係]. Giản thể của chữ [繫].
孫
Cháu. Vật gì tái sinh cũng gọi là tôn. Như đạo tôn [稻孫] lúa tái sinh (lúa trau). Một âm là tốn. Nhún nhường.
遜
Trốn, lẩn. Tự lánh đi. Nhún thuận. Kém.
素
Tơ trắng. Trắng nõn. Như tố thủ [素手] tay trắng nõn. Người có phẩm hạnh cao khiết cũng gọi là tố. Như tố tâm [素心] lòng trong sạch. Nói rộng ra phàm cái gì nhan sắc mộc mạc cũng gọi là tố cả. Như phác tố [朴素] mộc mạc, để tang mặc áo vải trắng to gọi là xuyên tố [穿素]. Đồ gì không có chạm vẽ cũng gọi là tố. Như tố đoạn [素緞] đoạn trơn. Không. Không làm gì mà hưởng lộc gọi là tố sôn [素餐]. Tấn Đỗ Dư gọi đức Khổng Tử [孔子] là Tố vương [素王] nghĩa là không có chức tước gì mà thế lực như vua vậy. Không có tước vị gì mà giàu gọi là tố phong [素封] cũng là do nghĩa ấy. Chất. Nhà hóa học gọi nguyên chất là nguyên tố [元素]. Bản tính người gọi là tình tố [情素]. Chỗ quen cũ. Như dữ mỗ hữu tố [與某有素] cùng mỗ là chỗ biết nhau đã lâu, tố giao [素交] người bạn vẫn chơi với nhau từ trước, bình tố [平素] vốn xưa, v.v. Vốn thường. Như Trung Dong [中庸] nói tố phú quý [素富貴] vốn giàu sang, tố bần tiện [素貧賤] vốn nghèo hèn, đều là nói không đổi cái địa vị ngày thường vậy. Tục gọi rau dưa là tố. Cho nên ăn chay gọi là nhự tố [茹素].