Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
433 Từ
塔
トウ_
THÁP
沿
エン_そ.う -ぞ.い
DUYÊN
鉛
エン_なまり
DUYÊN, DIÊN
俗
ゾク_
TỤC
致
チ_いた.す
TRÍ
窒
チツ_
TRẤT
鈍
ドン_にぶ.い にぶ.る にぶ- なま.る なまく.ら
ĐỘN
肯
コウ_がえんじ.る
KHẲNG, KHẢI
否
ヒ_いな いや
PHỦ BĨ PHẦU
沈
チン ジン_しず.む しず.める
TRẦM, THẨM, TRẤM
糾
ただ.す - キュウ
Dây chặp ba lần, vì thế cái gì do mọi cái kết hợp lại mà thành đều gọi là củ. Như củ chúng [糾眾] nhóm họp mọi người. Đốc trách. Như củ sát [糾察] coi xét. Phàm kiểu chính lại sự lầm lỗi cũng đều gọi là củ. Như thằng khiên củ mậu [繩愆糾謬] kiểu chính chỗ lầm lạc, vì thế hặc bẻ lỗi người cũng gọi là củ cử [糾舉]. Thu lại, họp lại. Tam Quốc diễn nghĩa [三國演義] : Củ hợp nghĩa binh [糾合義兵] Tập họp nghĩa binh. Cũng viết là [鳩合]. Vội, gấp. Một âm là kiểu. Yểu kiểu [窈糾] tả cái vẻ thư thái.
絞
しぼ.る し.める し.まる - コウ
Vắt, thắt chặt. Như giảo thủ cân [絞毛巾] vắt khăn tay. Hình giảo, hình thắt cổ cho chết gọi là giảo. Như xử giảo [處絞] xử thắt cổ chết. Sỗ sàng. Một âm là hào. Mùi xanh vàng. Cái đai liệm xác
縛
しば.る - バク
Trói buộc. Như tựu phược [就縛] bắt trói, chịu trói. Đỗ Phủ [杜甫] : Tiểu nô phược kê hướng thị mại [小奴縛雞向市賣] (Phược kê hành [縛雞行]) Đứa đầy tớ nhỏ trói gà đem ra chợ bán. Bó buộc. Như trần phược [塵縛] bị sự đời bó buộc, danh phược [名縛] bị cái danh bó buộc. $ Ta quen đọc là chữ phọc.
縫
ぬ.う - ホウ
May áo. Chắp vá. Mạnh Giao [孟郊] : Từ mẫu thủ trung tuyến, Du tử thân thượng y. Lâm hành mật mật phùng, Ý khủng trì trì quy. Thùy ngôn thốn thảo tâm, Báo đắc tam xuân huy ? [慈母手中線, 遊子身上衣, 臨行密密縫, 意恐遲遲歸, 誰言寸草心, 報得三春輝] (Du tử ngâm [遊子吟]) Sợi chỉ trong lòng bàn tay người mẹ hiền giờ đây ở trên áo người con đi chơi xa. Đó là sợi dây tình mật thiết ràng buộc bước chân người du tử, khiến dù đi xa muôn dặm, cũng không quên lãng gia đình. Lúc người con lên đường, bà mẹ khâu sợi chỉ ấy kỹ càng lên trên vạt áo, ý e ngại rằng con vì vui thú nơi xa mà trễ đường về. Lòng mẹ hiền thương mến con mới rộng rãi làm sao ! Ai dám nói rằng lòng con nhỏ hẹp lại có thể báo đền được tấm lòng bát ngát kia ! Cũng như ai nói rằng lòng của một tấc cỏ ngắn ngủi, hẹp hòi lại có thể báo đáp được ánh nắng ba mùa xuân chan hòa đầm ấm. Câu Liệu đem tấc cỏ quyết đền ba xuân của Nguyễn Du [阮攸] mượn ý hai câu cuối cùng trong bài thơ này (*). $ (*) Trích Thơ Đường, Trần Trọng San, Nhà xuất bản Bắc Đẩu, Saigon, Việt Nam, 1972. Một âm là phúng. Đường khâu.
逢
あ.う むか.える - ホウ
Gặp. Hai bên gặp nhau gọi là phùng. Đón rước. Như Mạnh Tử [孟子] nói phùng quân chi ác kì tội đại [逢君之惡其最大] đón rước ý vua làm cho thêm hư, tội rất lớn. To lớn. Như phùng dịch chi y [逢掖之衣] cái áo rộng kích. Một âm là bồng. Bồng bồng [逢逢] tiếng trống thùng thùng.
縮
ちぢ.む ちぢ.まる ちぢ.める ちぢ.れる ちぢ.らす - シュク
Thẳng. Như tự phản nhi súc [自反而縮] tự xét lại mình mà thẳng. Rượu lọc. Thiếu. Như doanh súc [贏縮] thừa thiếu. Lùi lại. Như thoái súc [退縮] sụt sùi. Rụt. Như súc tiểu [縮小] rụt nhỏ lại, co lại. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hận vô Trường Phòng súc địa thuật [恨無長房縮地術] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) giận không có chước thuật của (Phí) Trường Phòng rút ngắn đường đất. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Gậy rút đất dễ khôn học chước.
絹
きぬ - ケン
Lụa sống, lụa mộc. Cùng nghĩa với chữ quyến [罥].
織
お.る お.り おり -おり -お.り - ショク シキ
Dệt, dệt tơ dệt vải đều gọi là chức. Phàm sự gì dùng tài sức kết hợp lại mà gây nên đều gọi là chức. Như tổ chức [組織], la chức [羅織], v.v. Một âm là chí. Lụa dệt bằng tơ mùi. Lại một âm là xí. Cùng nghĩa với chữ xí [幟].
紫
むらさき - シ
Sắc tía, sắc tím. Dây thao. Đời xưa có chức kim tử quang lộc đại phu [金紫光祿大夫] nghĩa là chức quan được dùng ấn vàng dây thao tím, vì thế nên gọi những người bỗng dưng mà phú quý là thủ thanh tử như thập giới [取青紫如拾芥].
頷
ガン カン_うなず.く あご
HẠM
暴
ぼう
bạo lực, vũ lực
睡
スイ_ねむ.る ねむ.い
THỤY
護
ゴ_まも.る
HỘ
皺
シュウ スウ_しわ しぼ
TRỨU
紐
チュウ ジュウ_ひも
NỮU
簿
ボ_
BỘ, BẠC
娯
ゴ_
NGU
益
エキ ヤク_ま.す
ÍCH
勘
カン_
KHÁM
威
イ_おど.す おど.し おど.かす
UY