Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
311 Từ
都
みやこ - ト ツ
Kinh đô, kẻ chợ. Như đô hội [都會] chỗ tụ họp đông đúc lớn. Chỗ vua đóng đô gọi là đô. Như kiến đô [建都] xây dựng kinh đô, thiên đô [遷都] dời kinh đô ra đóng chỗ khác. Choáng đẹp. Như y phục lệ đô [衣服麗都] quần áo choáng đẹp. Lời khen gợi tán thán. Tóm. Như đại đô [大都] đại khái tất cả, đô thị [都是] đều thế, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Phàm sự đại đô nhĩ [凡事大都爾] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Mọi việc tóm lại thường như vậy.
市
いち - シ
Chợ, chỗ để mua bán gọi là thị. Giá hàng vì sự cung cầu chậm trễ hay cần kíp mà lên xuống giá gọi là thị giá [市價]. Nói về trạng huống sự mua bán gọi là thị diện [市面]. Kẻ làm hàng sách cho hai bên mua bán mà lấy lợi gọi là thị quái [巿儈]. Đồ gì bền tốt gọi là thị hóa [市貨], đồ gì không tốt gọi là hành hóa [行貨]. Mua. Như thị ân [市恩] mua ơn. Luận ngữ [論語] : Cô tửu thị bô bất thực [沽酒市脯不食] (Hương đảng [鄉黨]) Rượu nem mua ở chợ không ăn.
健
すこ.やか - ケン
Khỏe. Như dũng kiện [勇健] khỏe mạnh, kiện mã [健馬] ngựa khỏe. Khỏe khoắn. Như khang kiện [康健] sức vóc khỏe khoắn.
康
null - コウ
Yên. Như khang kiện [康健] yên mạnh. Ngã năm, chỗ năm lối đều qua gọi là khang [康], sáu lối đều qua gọi là trang [莊], đường xá trong phố rộng rãi sạch sẽ gọi là khang trang [康莊].
利
き.く - リ
Sắc. Như lợi khí [利器] đồ sắc. Nhanh nhẩu. Như lợi khẩu [利口] nói lém. Lợi. Như ích quốc lợi dân [益國利民] ích cho nước lợi cho dân, lợi tha [利他] lợi cho kẻ khác. Công dụng của vật gì. Như thủy lợi [水利] lợi nước, địa lợi [地利] lợi đất. Tốt lợi. Như vô vãng bất lợi [無往不利] tới đâu cũng tốt. Tham, phàm cái gì thuộc sự ích riêng của một người đều gọi là lợi. Như nghĩa lợi giao chiến [義利交戰] nghĩa lợi vật lộn nhau. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人, 奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Lời. Như lợi thị tam bội [利市三倍] bán lãi gấp ba. Cho nên cho vay lấy tiền lãi gọi là lợi tức [利息].
用
もち.いる - ヨウ
Công dùng, đối lại với chữ thể [體]. Về phần bản năng của sự vật gọi là thể [體], đem thi hành ra sự nghiệp gọi là dụng [用]. Như công dụng [功用] công dụng, tác dụng [作用] làm dùng. Dùng, sai khiến. Như dụng nhân hành chánh [用人行政] dùng người làm chánh. Của dùng, tài chánh của nhà nước gọi là quốc dụng [國用]. Đồ dùng. Nhờ vào cái gì để động tác làm lụng gọi là dụng. Như dụng tâm [用心], dụng lực [用力], động dụng [動用], v.v. Dùng làm trợ từ, nghĩa là lấy, là bèn, là chưng ấy.
者
もの - シャ
Lời phân biệt, trong câu văn có chữ giả là để phân biệt chỗ cách nhau. Như nhân giả nhân dã, nghĩa giả nghi dã [仁者人也,義者宜也] nhân ấy là đạo làm người, nghĩa ấy là sự làm phải vậy. Lời nói chuyên chỉ về một cái gì. Như hữu kì sĩ chi nhân giả [友其士仁者] chơi bạn phải chơi với kẻ sĩ có nhân. Ấy. Như giả cá [者箇] cái ấy, giả phiên [者番] phen ấy, v.v.
寝
ね.る ね.かす い.ぬ みたまや や.める - シン
Giản thể của chữ [寢].
拾
ひろ.う - シュウ ジュウ
Nhặt nhạnh. Nguyễn Du [阮攸] : Hành ca thập tuệ thì [行歌拾穗時] (Vinh Khải Kì [榮棨期]) Vừa ca vừa mót lúa. Mười, cũng như chữ thập [十]. Cái bao bằng da bọc cánh tay. Một âm là thiệp. Liền bước. Như thiệp cấp nhi đăng [拾級而豋] liền bước noi từng bực mà lên. Lại một âm là kiệp. Lần lượt.
帽
ずきん おお.う - ボウ モウ
Cái mũ, các thứ dùng để đội đầu đều gọi là mạo.
議
null - ギ
Bàn, bàn về sự lý để phân biệt phải trái gọi là luận [論], bàn về sự lý để định việc nên hay không gọi là nghị [議]. Như hội nghị [會議] họp bàn, quyết nghị [決議] bàn cho quyết xong để thi hành. Một lối văn. Như tấu nghị [奏議] sớ tâu vua và bàn các chánh sách hay dở thế nào. Chê. Luận ngữ [論語] : Thiên hạ hữu đạo, tắc thứ nhân bất nghị [天下有道則庶人不議] (Quí thị [李氏]) Thiên hạ có đạo thì kẻ thứ nhân không chê. Kén chọn.
役
null - ヤク エキ
Đi thú ngoài biên thùy. Đi thú xa gọi là viễn dịch [遠役]. Việc quân cũng gọi là dịch. Như Tả truyện [左傳] chép Thành Bộc chi dịch [城濮之役] việc đánh nhau ở Thành Bộc. Sai khiến. Kẻ hầu gọi là tư dịch [厮役]. Hàng lối.
遠
とお.い - エン オン
Xa, trái lại với chữ cận [近]. Sâu xa. Dài dặc. Họ Viễn. Một âm là viển. Xa lìa. Xa đi, coi sơ. Bỏ đi.
遅
おく.れる おく.らす おそ.い - チ
Tục dùng như chữ trì [遲].
歳
とし とせ よわい - サイ セイ
Tuổi, năm, tuế nguyệt
世
よ さんじゅう - セイ セ ソウ
Đời, ba mươi năm là một đời, hết đời cha đến đời con cũng gọi là một đời. Như nhất thế [一世] một đời, thế hệ [世系] nối đời. Họ nhà vua thay đổi cũng gọi là nhất thế [一世] cho nên sách thường gọi tóm lại cuộc đời là thế. Như thịnh thế [盛世] đời thịnh, quí thế [季世] đời suy. Lại có nghĩa nói về sự giao tiếp của xã hội. Như thế cố [世故] thói đời. Nối đời. Như bác ruột gọi là thế phụ [世父] con trưởng của chư hầu gọi là thế tử [世子]. Chỗ quen cũ. Như thế giao [世交] đời chơi với nhau, thế nghị [世誼] nghĩa cũ với nhau, hết thẩy ai có tình chơi với hàng trên mình trước đều gọi là thế cả. như con thầy học mình gọi là thế huynh [世兄].
界
null - カイ
Cõi, mốc. Quyền hạn được giữ đất đến đâu trồng cột làm mốc đến đấy gọi là giới. Cảnh cõi, đối với một địa vị khác mà nói. Như chánh giới [政界] cõi chính trị, thương giới [商界] trong cõi buôn, v.v. Thế giới [世界] cõi đời, nhà Phật nói người cùng ở trong khoảng trời đất chỉ có cái đời mình là khác, còn thì không phân rẽ đấy đây gì cả, gọi là thế giới. Vì thế nên chủ nghĩa bình đẳng bác ái cũng gọi là thế giới chủ nghĩa [世界主義]. Cảnh ngộ, nhà Phật chia những phần còn phải chịu trong vòng luân hồi làm ba cõi : (1) Cõi dục, (2) Cõi sắc, (3) Cõi không có sắc. Mỗi cõi cảnh ngộ một khác. Giới hạn. Ngăn cách. Làm ly gián.
急
いそ.ぐ いそ.ぎ - キュウ
Kíp. Như khẩn cấp [緊急], nguy cấp [危急], v.v. Phàm cái gì muốn cho chóng đều gọi là cấp. Như cáo cấp [告急]. Nóng nảy. Như tính tình biển cấp [性情褊急] tính tình hẹp hòi nóng nảy.
特
null - トク
Con trâu đực. Một muông sinh gọi là đặc. Riêng một. Như đặc lập độc hành [特立獨行] đi đứng một mình, ý nói không dua theo ai vậy. Khác hẳn, cái gì khắc hẳn mọi người đều gọi là đặc, đặc sắc [特色], đặc biệt [特別], v.v. Chuyên một sự gì mà đặt cũng gọi là đặc. Như đặc thị [特示] bảo riêng về một điều gì. Những.
県
か.ける - ケン
Huyện, tỉnh prefecture
低
ひく.い ひく.める ひく.まる - テイ
Thấp, đối lại với chữ cao [高]. Cúi. Như đê đầu [低頭] cúi đầu, đê hồi [低回] nghĩ luẩn quẩn, v.v. Lý Bạch [李白] : Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương [舉頭望明月, 低頭思故鄉] (Tĩnh dạ tứ [靜夜思]) Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. Khẽ. Như đê ngữ [低語] nói khẽ.
弱
よわ.い よわ.る よわ.まる よわ.める - ジャク
Yếu, suy. Nguyễn Du [阮攸] : Văn chương tàn tức nhược như ti [文章殘息弱如絲] (Chu hành tức sự [舟行即事]) Hơi tàn văn chương yếu như sợi tơ. Tuổi còn nhỏ gọi là nhược. Hai mươi tuổi gọi là nhược quán [弱冠], nay thường gọi các người tuổi trẻ là nhược quán. Mất. Như hựu nhược nhất cá [又弱一个] lại mất một cái.
飯
めし - ハン
Cơm. Một âm là phãn. Ăn cơm. Cho giống súc ăn. Ngậm.
正
ただ.しい ただ.す まさ まさ.に - セイ ショウ
Phải, là chánh đáng. Như chánh thức [正式] khuôn phép chánh đáng, chánh lý [正理] lẽ chánh đáng, v.v. Cái gì sai mà bảo sửa lại cho phải cũng gọi là chánh. Như khuông chánh [匡正] giúp đỡ làm cho chánh đáng. Ngay, ở giữa. Như chánh diện [正面] mặt chánh, chánh tọa [正坐] ngồi chính giữa, chánh thinh [正廳] tòa ngồi chính giữa, v.v. Ngay thẳng. Như công chánh [公正] công bằng ngay thẳng, các bậc hiền triết đời trước gọi là tiên chánh [先正] cũng theo nghĩa ấy. Thuần chánh. Như chánh bạch [正白] trắng nguyên, chánh xích [正赤] đỏ nguyên, v.v. Bực lớn nhất. Như nhạc chánh [樂正] chức quan đầu coi âm nhạc, công chánh [工正] chức quan đầu coi về công tác, v.v. Chức chánh, bực chánh, chức chủ về một việc. Như chánh tổng [正總], phó tổng [副總] phụ giúp chánh tổng, chánh thất phẩm [正七品], tòng thất phẩm [從七品] kém phẩm chánh, v.v. Đúng giữa. Như tý chánh [子正] đúng giữa giờ tý, ngọ chánh [午正] đúng giữa giờ ngọ, v.v. Tiếng giúp lời, nghĩa là, tức là. Như chánh duy đệ tử bất năng học dã [正惟弟子不能學也] tức là vì con không hay học vậy. Vật để làm cớ. Đủ. Chất chính. Ngay ngắn. Mong hẹn. Phần chính. Phần nhiều cũng đọc là chữ chính. Một âm là chính. Tháng đầu năm gọi là chính nguyệt [正月] tháng giêng. Ngày xưa các nhà vua họ này thay họ khác lên trị vì lại đổi tên riêng một ngày làm ngày đầu năm, nhà Thương thì dùng ngày sửu làm ngày đầu năm, v.v. gọi là chính sóc [正朔]. Ta quen đọc là chữ chính. Cái đích tập bắn. Như chính hộc [正鵠] giữa đích, vì thế nên khuôn phép của một sự vật gì cũng gọi là chính hộc.