Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
311 Từ
個
CÁ
告
CÁO, CỐC
利
LỢI
辺
BIÊN
倍
BỘI
割
CÁT
商
THƯƠNG
支
CHI
残
TÀN
格
CÁCH, CÁC
税
THUẾ, THỐI, THOÁT
面
おも おもて つら - メン ベン
Mặt, là cái bộ phận gồm cả tai, mắt, miệng, mũi. Ngoài mặt. Như chánh diện [正面] mặt giữa, trắc diện [側面] mặt bên. Bề mặt, chỉ tính dài rộng lớn bé, không kể đến dày mỏng gọi là bề mặt. Ngoảnh về. Như nam diện [南面] ngoảnh về hướng nam. Tục viết là [靣].
暗
くら.い くら.む くれ.る - アン
Tối. Như u ám [幽暗 ] tối tăm, thiếu ánh sáng. Trí thức kém cỏi cũng gọi là ám. Như mê ám [迷暗] mông muội, ngu muội, đầu óc mờ tối không biết gì. Ngầm. Như ám sát [暗殺] giết ngầm, ám chỉ [暗指] trỏ ngầm, ngầm cho người khác biết ý riêng của mình.
泳
およ.ぐ - エイ
Lặn, đi ngầm dưới đáy nước.
寒
さむ.い - カン
Rét, khí hậu mùa đông. Như hàn lai thử vãng [寒來暑往] rét lại nóng đi, mùa đông tất rét nên nói chữ hàn là biết ngay là nói về mùa đông. Lạnh. Như hàn thực [寒食] ăn lạnh. Cùng quẫn. Như nhất hàn chí thử [一寒至此] cùng quẫn đến thế ư ! Học trò nghèo gọi là hàn sĩ [寒士], ai nghèo túng mùa rét cũng không đủ áo ấm , nên nói đến chữ hàn là biết ngay là nghèo khổ túng đói vậy. Thôi. Như hàn minh [寒盟] tiêu hết lời thề. Run sợ. Như hàn tâm [寒心] ghê lòng.
押
お.す お.し- お.っ- お.さえる おさ.える - オウ
Ký. Như hoa áp [花押] ký chữ để làm ghi. Giam giữ, bó buộc. Như áp tống [押送], áp giải [押解] đều nghĩa là bắt giải đi cả. Để làm bảo đảm (cầm). Lấy một vật ngang giá với đồ kia để làm bảo đảm để lấy đồ kia ra gọi là để áp [抵押]. Thơ phú dùng vần gọi là áp, áp là đè ép vậy. Cái nẹp mành mành.
顔
かお - ガン
Dị dạng của chữ [颜].
決
き.める -ぎ.め き.まる さ.く - ケツ
Khơi, tháo. Vỡ đê. Xử chém (trảm quyết). Như xử quyết [處決] xử tử. Quyết đoán. Nhất quyết. Như quyết ý [決意], quyết tâm [決心], v.v. Cắn. Dứt, quyết liệt. Dị dạng của chữ [决].
酒
さけ さか- - シュ
Rượu, phàm các thứ dùng để uống mà có chất say đều gọi là tửu. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhất hồ bạch tửu tiêu trần lự [一壺白酒消塵慮] (Hạ nhật mạn thành [夏日漫成]) Một bầu rượu trắng tiêu tan nỗi lo trần tục.
石
いし - セキ シャク コク
Đá. Thạch (tạ). Đong thì 100 thưng gọi là một thạch, cân thì 120 cân gọi là một thạch. Các thứ như bia, mốc đều gọi là thạch. Khảo về các văn tự ở chuông, đỉnh, bia, mốc gọi là kim thạch chi học [金石之學]. Cái gì không dùng được cũng gọi là thạch. Như thạch điền [石田] ruộng không cầy cấy được, thạch nữ [石女] con gái không đủ bộ sinh đẻ. Tiếng thạch, một tiếng trong bát âm. Thuốc chữa, dùng đá để tiêm vào người chữa bệnh. Bắn đá ra. Lớn, bền.
雪
ゆき - セツ
Tuyết. Mưa gặp lúc rét quá rơi lại từng mảng gọi là tuyết. Khi tuyết sa xuống nó tỏa ra như bông hoa, cho nên gọi là tuyết hoa [雪花]. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất thiên phong tuyết độ Hoàng Hà [一天風雪渡黃河] (Từ Châu đạo trung [徐州道中]) Một trời gió tuyết, qua sông Hoàng Hà. Rửa. Như tuyết sỉ [雪恥] rửa hổ, rửa nhục. Vạch tỏ nỗi oan ra gọi là chiêu tuyết [昭雪]. Lau.
組
く.む くみ -ぐみ - ソ
Dây thao, đời xưa dùng dây thao để đeo ấn, cho nên gọi người bỏ chức quan về là giải tổ [解組]. Liên lạc. Như tổ chức [組織] liên lạc nhau lại làm một sự gì, một bộ đồ cũng gọi là nhất tổ [一組].
伝
つた.わる つた.える つた.う つだ.う -づた.い つて - デン テン
Truyền đạt, truyền động
働
はたら.く - ドウ リュク リキ ロク リョク
Tự mình vận động gọi là động. Như lao động [勞働].
夢
ゆめ ゆめ.みる くら.い - ム ボウ
Chiêm bao, nằm mê. Nguyễn Trãi [阮廌] : Mộng ki hoàng hạc thướng tiên đàn [夢騎黃鶴上仙壇] (Mộng sơn trung [夢山中]) Mơ thấy cưỡi hạc vàng bay lên đàn tiên. Một âm là mông. Mông mông [夢夢] lờ mờ, nghĩa là không biết đích xác gì cứ lờ mờ như người nằm mê. Tục viết là [夣].
予
あらかじ.め - ヨ シャ
Ta, tôi. Tiếng xưng của mình đối với người. Nguyễn Trãi [阮廌] : Bần bệnh dư lân nhữ, Sơ cuồng nhữ tự dư [貧病予憐汝, 疏狂汝似予] (Tặng hữu nhân [贈友人]) Ta thương anh nghèo và bệnh, Ngông cuồng anh giống ta. Một âm là dữ [予]. Cho.
葉
は - ヨウ
Lá, lá cây cỏ, cánh hoa. Như trúc diệp [竹葉] lá tre, thiên diệp liên [千葉蓮] hoa sen nghìn cánh. Tờ, thếp. Một tờ giấy gọi là nhất diệp [一葉], vàng nện mỏng ra từng mảnh gọi là diệp kim [葉金] vàng thếp. Đời. Như mạt diệp [末葉] đời cuối, đời đời nối dõi gọi là dịch diệp [奕葉]. Ngành họ. Họ nhà vua gọi là kim chi ngọc diệp [金枝玉葉] cành vàng lá ngọc. Tên đất. Còn có âm là diếp. Như Ca-Diếp [迦葉] (phiên âm tiếng Phạn "kassapa" nghĩa là Ẩm Quang [飲光] uống ánh sáng) là tên người, tên Phật. Có nhiều vị mang tên này, chẳng hạn Ma-Ha Ca-Diếp [摩訶迦葉], một đệ tử xuất sắc của Phật Thích-Ca [釋迦]. Dị dạng của chữ [叶].
冷
つめ.たい ひ.える ひ.や ひ.ややか ひ.やす ひ.やかす さ.める さ.ます - レイ
Lạnh. Nhạt nhẽo. Như lãnh tiếu [冷笑] cười nhạt, lãnh ngữ [冷語] nói đãi bôi, v.v. Thanh nhàn. Như lãnh quan [冷官] chức quan nhàn, ít bổng. Lặng lẽ. Như lãnh lạc [冷落] đìu hiu, lãnh tĩnh [冷靜] lạnh ngắt, v.v. Lại như nói bàn không tục tĩu gọi là lãnh tuấn [冷雋]. Có khi viết là [泠].
歯
よわい は よわ.い よわい.する - シ
Răng
背
せ せい そむ.く そむ.ける - ハイ
Vai, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối. Như bối tích [背脊] xương sống lưng, chuyển bối [轉背] xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc. Vai ở đằng sau người, nên cái gì ở đằng sau cũng gọi là bối. Như ốc bối [屋背] sau nhà. Vai lưng súc vật đều ở trên, cho nên cái gì ở trên cũng gọi là bối. Như kiều bối [橋背] sống cầu, lưng cầu, bồng bối [蓬背] mui thuyền, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Bán nhật thụ âm tùy mã bối [半日樹蔭隨馬背] (武勝關 [Vũ Thắng quan]) Suốt nửa ngày, bóng cây chạy theo lưng ngựa. Mặt trái. Như chỉ bối [紙背] mặt trái giấy. Một âm là bội. Trái. Như bội minh [背盟] trái lời thề. Bỏ đi. Như kiến bội [見背] chết đi. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Từ mẫu kiến bội [慈母見背] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Từ mẫu đã qua đời. Đọc thuộc lòng. Như bội tụng [背誦] gấp sách lại mà đọc.