てくれる
Làm... cho tôi
Cấu trúc
N1は N2に Nを Vて ✙ くれる
Nghĩa
『くれる』giống『あげる』ở chỗ đều diễn tả ý "một người làm gì cho ai đó", nhưng khác ở chỗ người được làm cho (N2) phải là "tôi" hoặc người thuộc nhóm của "tôi" (thân thiết, gần gũi với "tôi" hơn N1). Lưu ý:
-『くれる』mang sắc thái "người làm cho (N1) chủ động muốn thực hiện hành vi", do đó cũng thể hiện sự biết ơn của người nói "tôi" với người làm (N1).
- Khi người được làm cho (N2) là chính "tôi" thì 私に có thể lược bỏ.
- Tùy động từ V mà trợ từ に đi sau N2 cũng có thể thay bằng を、と...
- Khi N là vật sở hữu của N2 thì N2にNを ➔ N2のNを.
-『くれる』mang sắc thái "người làm cho (N1) chủ động muốn thực hiện hành vi", do đó cũng thể hiện sự biết ơn của người nói "tôi" với người làm (N1).
- Khi người được làm cho (N2) là chính "tôi" thì 私に có thể lược bỏ.
- Tùy động từ V mà trợ từ に đi sau N2 cũng có thể thay bằng を、と...
- Khi N là vật sở hữu của N2 thì N2にNを ➔ N2のNを.
母
は
セーター
を
送
ってくれました。
Mẹ tôi gửi áo len cho tôi.
彼女
は
弁当
を
作
ってくれます。
Bạn gái sẽ làm cơm hộp cho tôi.
山田
さんは
母
にお
菓子
を
買
ってくれました。
Yamada đã mua bánh kẹo tặng mẹ tôi.
田中
さんは
妹
を
迎
えに
行
ってくれました。
Anh Tanaka đã đi đón em gái giúp tôi.
吉田
さんは
息子
と
遊
んでくれました。
Yoshida đã chơi với con trai tôi.
小林
さんは
私
の
荷物
を
運
んでくれました。
Chị Kobayashi đã giúp đôi xách hành lý.
先生
は
私
にこの
漢字
の
意味
を
説明
してくれた。
Thầy giáo đã giải thích nghĩa của chữ Hán này cho tôi.