んですが
Chẳng là
Cấu trúc
V (thể thông thường) ✙ んですが
Aい (thể thông thường) ✙ んですが
Aな (thể thông thường) ✙ んですが
(Riêng Aなだ ➔ Aなだ)
N (thể thông thường) ✙ んですが
(Riêng Nだ ➔ Nだな)
Aい (thể thông thường) ✙ んですが
Aな (thể thông thường) ✙ んですが
(Riêng A
N (thể thông thường) ✙ んですが
(Riêng Nだ ➔ N
Nghĩa
『んですが』có chức năng mở đầu câu chuyện mà người nói muốn trình bày. Phần tiếp theo là câu đề nghị, mời gọi, nhờ vả hoặc xin phép. Trợ từ が trong trường hợp này dùng để nối các vế của câu văn, nó biểu thị thái độ ngập ngừng, đắn đo của người nói.
『すみません。ちょっと
質問
があるんですが…』『はい、なんですか。』
『Xin lỗi, cho tôi hỏi chút...』『Vâng, gì vậy ạ?』
『あの、ちょっと
聞
きたいんですが、
駅
きはどっちですか。』『
駅
はあっちですよ。』
『Xin lỗi cho hỏi, nhà ga ở phía nào vậy?』『Nhà ga ở đằng kia nhé.』
『
頭
が
痛
いんですが、
帰
ってもいいですか。』『そうですか、
気
をつけて
帰
ってくださいね。』
『Chẳng là tôi bị đau đầu, tôi có thể về nhà không?』『Vậy hả, thế chị về nhà cẩn thận nhé.』
『すみません、ちょっとお
願
いがあるんですが、
写真
をとってくれませんか。』『ああ、いいですよ。』
『Xin lỗi, tôi có chút việc muốn nhờ, bạn có thể chụp ảnh giúp tôi được không?』『À, được chứ.』
『ねえ、
喉
が
渇
いたんだけど、その
水
を
一口
ちょうだい。』『いいよ。』
『Này, chị bị khát nước, cho xin một ngụm nước của em đi.』『Được thôi.』