はもとより
Chẳng những... mà ngay cả
Cấu trúc
N1は もとより N2も
Nghĩa
『はもとより』dùng để đưa ra một sự vật, sự việc mà người nói cho là điển hình, tất yếu (N1) trước, sau đó thêm vào những cái khác cùng loại (N2). Cấu trúc này diễn tả ý: N1 là hiển nhiên, là rõ ràng rồi, nhưng ngoài ra còn có N2. Đây là cách nói trang trọng hơn của『はもちろん』.
うちは
貧乏
なので、
車
はもとより、
バイク
もありません。
Nhà tôi nghèo nên đừng nói ô tô mà xe máy còn chẳng có.
レタス
は
サラダ
で
食
べるのはもとより、
炒
めても
美味
しい。
Không chỉ salad xà lách ăn ngon mà cả xà lách xào cũng ngon.
結果
はもとよりその
過程
も
大切
だ。
Không chỉ kết quả mà quá trình đạt được kết quả đó cũng quan trọng.
この
建物
は
地震
はもとより、
火事
にも
強
いんです。
Tòa nhà này chẳng những chịu được động đất mà còn cả hỏa hoạn nữa.