確かに
Chắc chắn/Quả thực
Cấu trúc
Nghĩa
『確 かに』giúp người nói thể hiện rằng điều mình đang nói tới là chắc chắn; ngoài ra cũng dùng để tán đồng, thừa nhận rằng điều mà đối phương nhắc đến là đúng.
* Phân biệt『確かに』và『確か』:
『確か』thể hiện sự không chắc chắn về thông tin đưa ra. "Hình như, hình như là..."
『確かに』thể hiện sự chắc chắn về thông tin đưa ra. "Chắc chắn, không sai, chính xác là như vậy..."
Mặt khác,『確かに』cũng dùng để nối hai câu có ý đối lập nhau theo cấu trúc『確 かに A。しかし、B』『確かに A が、B』... Câu 確かに sẽ thừa nhận một nội dung nào đó. Còn câu しかし/が sẽ thể hiện nội dung đối lập với câu 確かに và đây mới là ý chính người nói muốn nêu.
* Phân biệt『確かに』và『確か』:
『確か』thể hiện sự không chắc chắn về thông tin đưa ra. "Hình như, hình như là..."
『確かに』thể hiện sự chắc chắn về thông tin đưa ra. "Chắc chắn, không sai, chính xác là như vậy..."
Mặt khác,『確かに』cũng dùng để nối hai câu có ý đối lập nhau theo cấu trúc『
それは
確
かにそのように
見
えます。
Cái đó rõ ràng trông như vậy.
私
は
確
かに
少
し
疲
れている。
Đúng là tôi hơi mệt thật.
確
かに
君
の
責任
ではない。
Tôi chắc chắn đó không phải là lỗi của bạn.
彼
は
確
かに
立派
な
人
だと
思
う。
Tôi nghĩ anh ấy chắc chắn là một người tuyệt vời.
僕
は、
彼女
の
言
うことが
確
かに
正
しいと
思
う。
Tôi thấy những gì cô ấy nói là chắc chắn đúng.
確
かに、この
ペン
はとても
書
きやすいです。
Cây bút này chắc chắn là dễ viết.
私
が
話
をした
学生達
からも、
確
かにそういう
印象
を
受
けた。
Tôi rõ ràng cũng cảm nhận được điều đó từ các sinh viên mà mình đã nói chuyện cùng.
人生
には
確
かに
高
い
地位
よりめざす
価値
のあることがたくさんある。
Cuộc sống chắc chắn còn nhiều thứ đáng để hướng tới hơn là một địa vị cao.
『
私
はこの
作者
のことはあまり
好
きではありませんが、
彼
の
本
は
読
む
価値
がありますよ。』『
確
かに。
一理
あります。』
『Tôi không thích tác giả này lắm, nhưng sách của anh ta thì đáng để đọc.』『Công nhận. Anh nói có lý.』
確
かに
彼
は
格好
いいが、あまり
好
きじゃないんだ。
Đúng là anh ấy khá đẹp trai nhưng tớ vẫn không thích lắm.
確
かに、
原発
は
低コスト
で
大
きな
電力
を
安定
して
供給
する。しかし、
原発事故
が
起
きた
場合
、その
被害
はとても
大
きなものになる。
Quả thực các nhà máy điện hạt nhân sẽ cung cấp một lượng điện lớn với chi phí thấp. Tuy nhiên, khi các nhà máy ấy xảy ra sự cố, thiệt hại lại vô cùng nghiêm trọng.
確
かに、
裏口入学
は
法律上
は
違法行為
ではない。しかし、
裏口入学
は
社会
において
許
されない
不正行為
である。
Quả thực việc vào trường bằng cách đi cửa sau không phải hành vi phạm pháp. Tuy nhiên, nó lại là hành vi bất chính không thể chấp nhận được trong xã hội.