…ば ....
Nếu ....
Cấu trúc
…ば + điều kiện xác định
Nghĩa
Dùng với dạng ( X ば Y) để diễn tả ý nghĩa " do tình huống hình thành X, người ta đã nhận thức về Y khác đi". Trong cách nói này thông thường người ta dùng たら và と. Còn ば thì chỉ dùng được giới hạn trong cách nói hơi cổ và mang tính văn học, chẳng hạn như trong thi ca tiểu thuyết. Nếu dùng trong văn nói thì thường dùng dạng V-てみれば, và diễn tả tâm trạng thừa nhận rằng " điều đó cũng hợp lý", " quả thật điều đó là đương nhiên", sau khi biết sự thực.
彼女
は
変
わり
者
だという
評判
だったが、
会
ってみれば、うわさほどのことはなかった。
Cô ta nổi tiếng là kẻ lập dị, nhưng thử gặp nó thì tôi thấy cũng không đến độ như tin đồn.
このプロジェクトを始める前は心配だったが、すべてが終わってみれば、それほど大したことではなかったと思う。
Trước khi bắt đầu dự án này, tôi thấy lo, nhưng khi mọi việc đã xong thì tôi cũng thấy chả có gì nghiêm trọng đến thế.