Kết quả tra cứu kanji
Chi tiết chữ kanji 梅宮辰夫
Hán tự
梅
- MAIKunyomi
うめ
Onyomi
バイ
Số nét
10
JLPT
N1
Bộ
毎 MỖI 木 MỘC
Nghĩa
Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Mùa.
Giải nghĩa
- Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai [綠萼梅], nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng. Kinh Thư có câu nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai [若作和羹, 爾惟鹽梅] bằng nấu canh ăn, bui dùng muối mơ. Nay gọi quan Tể tướng là điều mai [調梅] hay hòa mai [和梅] là bởi ý đó. Kinh Thi có thơ phiếu mai [摽梅] mai rụng, nói sự trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng là bởi cớ đó.
- Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai [綠萼梅], nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng. Kinh Thư có câu nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai [若作和羹, 爾惟鹽梅] bằng nấu canh ăn, bui dùng muối mơ. Nay gọi quan Tể tướng là điều mai [調梅] hay hòa mai [和梅] là bởi ý đó. Kinh Thi có thơ phiếu mai [摽梅] mai rụng, nói sự trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng là bởi cớ đó.
- Mùa. Các nơi ở phía đông nam bến bể, đầu mùa hè đã đổi gió hay mưa mà vừa gặp lúc mơ chín nên gọi mùa ấy là mai tiết [梅節].
Ví dụ phân loại theo cách đọc
Kunyomi
うめ
Onyomi