Chi tiết chữ kanji 魁 (シナリオライター)
Hán tự
魁
- KHÔIKunyomi
さきがけかしら
Onyomi
カイ
Số nét
14
JLPT
N1
Bộ
鬼 QUỶ 斗 ĐẤU
Nghĩa
Đầu sỏ, kẻ làm đầu sỏ cả một đảng gọi là khôi. Đỗ đầu đời khoa cử lấy năm kinh thi các học trò, mỗi kinh lọc lấy một người đầu gọi là khôi, cho nên gọi là ngũ khôi [五魁] hay là kinh khôi [經魁]. Cao lớn. Sao Khôi, sao Bắc đẩu [北斗] từ ngôi thứ nhất đến ngôi thứ tư gọi là khôi. Cái môi, cái môi múc canh gọi là canh khôi [羹魁]. Các loài ở dưới nước có mai như cái gáo như con cua, con sò, v. Củ, các loài thực vật đầu rễ mọc ra củ gọi là khôi.
Giải nghĩa
- Đầu sỏ, kẻ làm đầu sỏ cả một đảng gọi là khôi.
- Đầu sỏ, kẻ làm đầu sỏ cả một đảng gọi là khôi.
- Đỗ đầu đời khoa cử lấy năm kinh thi các học trò, mỗi kinh lọc lấy một người đầu gọi là khôi, cho nên gọi là ngũ khôi [五魁] hay là kinh khôi [經魁]. Đỗ trạng nguyên gọi là đại khôi [大魁].
- Cao lớn. Như người trạng mạo vạm vỡ phương phi gọi là khôi ngô [魁梧].
- Sao Khôi, sao Bắc đẩu [北斗] từ ngôi thứ nhất đến ngôi thứ tư gọi là khôi. Tục gọi sao Khuê [奎] là khôi tinh [魁星]. Đời khoa cử cho ngôi sao ấy làm chủ về văn học nên thường thờ sao ấy.
- Cái môi, cái môi múc canh gọi là canh khôi [羹魁].
- Các loài ở dưới nước có mai như cái gáo như con cua, con sò, v.v. cũng gọi là khôi.
- Củ, các loài thực vật đầu rễ mọc ra củ gọi là khôi.