Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
還
Trở lại, về. Đã đi rồi trở lại gọi là hoàn. Như hoàn gia [還家] trở về nhà. Vương An Thạch [王安石] : Minh nguyệt hà thời chiếu ngã hoàn [明月何時照我還] (Bạc thuyền Qua Châu [泊船瓜州]) Bao giờ trăng sáng soi đường ta về ? Đào Trinh Nhất dịch thơ : Đường về nào biết bao giờ trăng soi. Trả. Như hoàn trái [還債] trả nợ. Đoái. Một âm là toàn. Quanh, cùng nghĩa chữ toàn [旋]. Nhanh nhẹn. Đỗ Phủ [杜甫] : Tín túc ngư nhân hoàn phiếm phiếm [信宿漁人還汎汎] (Thu hứng [秋興]) Đêm đêm người đánh cá bơi thuyền nhanh nhanh. Chóng. Dị dạng của chữ [还].
惜
Đau tiếc. Nhân thấy người hay vật gì mất đi mà không cam tâm gọi là tích. Như thâm kham thống tích [深堪痛惜] rất đáng tiếc nhớ lắm. Yêu tiếc. Nhân vì đáng yêu mà quí trọng gọi là tích. Như thốn âm khả tích [寸陰可惜] một tấc bóng quang âm cũng đáng tiếc. Tham, keo.
籍
Sách vở, sổ sách, sách để ghi chép mọi sự cũng gọi là tịch. Như thư tịch [書籍] sách vở tài liệu. Nguyễn Du [阮攸] : Bạc mệnh hữu duyên lưu giản tịch [薄命有緣留簡籍] (Điệp tử thư trung [蝶死書中]) Mệnh bạc (nhưng) có duyên được lưu lại trong sách vở. Quê ở. Đời đời làm dân ở một chỗ gọi là dân tịch [民籍], vì đi buôn mà làm nhà ở một nơi khác gọi là thương tịch [商籍], sổ chép số dân gọi là hộ tịch [戶籍]. Dẫm, xéo. Thửa ruộng nào vua thân chinh xéo xuống cày gọi là tịch điền [籍田]. Tịch tịch [籍籍] tiếng nói rầm rầm, người nào có tiếng trong đời gọi là tịch thậm đương thời [籍甚當時]. Tịch kí [籍記] nghĩa là bao nhiêu của cải đều biên vào sổ quan sung công cả. Bừa bãi. Như lang tịch [狼籍]. Ta quen đọc là lang tạ. Nguyễn Du [阮攸] : Lang tạ tàn hồng vô mịch xứ [狼籍殘紅無覓處] (Dương Phi cố lý [楊妃故里]) Cánh hồng tàn rụng ngổn ngang, biết tìm đâu ?
錯
Hòn đá ráp, đá mài. Thi Kinh [詩經] có câu tha sơn chi thạch, khả dĩ vi thác [他山之石可以爲錯] đá ở núi khác có thể lấy làm đá mài. Ý nói bè bạn hay khuyên ngăn cứu chính lại lỗi lầm cho mình. Thác đao [錯刀] cái giũa. Giao thác [交錯] lần lượt cùng đắp đổi. Âu Dương Tu [歐陽修] : Quang trù giao thác [觥籌交錯] (Túy Ông đình ký [醉翁亭記]) Chén rượu, thẻ phạt rượu đắp đổi nhau. Lẫn lộn. Các đồ hải vị nó có nhiều thứ lẫn lộn như nhau nên gọi là hải thác [海錯]. Lầm lẫn. La Thiện Uy đời Ngũ đại nói : Hợp lục châu tứ thập tam huyện thiết bất năng chú thử thác [合六洲四十三縣鐵不能鑄此錯] Đem cả sắt trong sáu châu bốn mươi ba huyện không hay đúc hết lỗi lầm ấy. Ý nói lầm to lắm. Cùng nghĩa với chữ thố [措]. Như thố trí [措置] xếp đặt. Có khi viết là [錯置].
措
Thi thố ra. Bỏ. Như hình thố [刑措] nghĩa là bỏ không dùng hình phạt nữa. Bắt tay làm. Như thố thủ bất cập [措手不及] ra tay không kịp. Liệu. Như trù thố [籌措] toan liệu, thố biện [措辦] liệu biện, v.v. Một âm là trách. Bắt kẻ trộm.
凶
Ác. Nhưng hung bạo [凶暴] ác dữ. Giết người. Như hung thủ [凶手] kẻ giết người, hung khí [凶器] đồ giết người. Mất mùa. Như hung niên [凶年] năm mất mùa, đói kém. Xấu, sự gì không tốt lành đều gọi là hung. Như hung tín [凶信] tin chẳng lành.
胸
Ngực. Tấm lòng. Như hung khâm [胸襟], hung thứ [胸次], v.v. đều nói về phần mang chứa trong lòng cả. Trang Tử [莊子] : Hỉ nộ ai lạc, bất nhập ư hung thứ [喜怒哀樂,不入於胸次] (Điền Tử Phương [田子方]) Mừng giận thương vui không vào tới trong lòng.
怪
Lạ. Như quái sự [怪事] việc lạ. Yêu quái. Như quỷ quái [鬼怪] ma quái. Ngờ hãi. Như đại kinh tiểu quái [大驚小怪] sợ lớn hãi nhỏ. Tục cho sự bị người quở trách là quái. Như kiến quái [見怪] thấy trách, chiêu quái [招怪] vời lấy lời trách, v.v.
頑
Ngu, ương, không biết gì mà lại làm càn gọi là ngoan. Tham. Như ngoan phu liêm [頑夫廉] kẻ tham hóa liêm. Chơi đùa.
玩
Vờn, chơi, đùa bỡn. Như ngoạn nhân táng đức, ngoạn vật táng chí [玩人喪德,玩物喪志] (Thư Kinh [書經]) đùa bỡn người hỏng đức, vờn chơi vật hỏng chí. Những đồ để ngắm chơi gọi là ngoạn cụ [玩具], đồ chơi quý gọi là trân ngoạn [珍玩]. Nghiền ngẫm mãi. Nguyễn Trãi [阮薦] : Ức tích Lam Sơn ngoạn vũ kinh [憶昔藍山玩武經] (Hạ quy Lam Sơn [賀歸藍山]) Nhớ khi xưa ở Lam Sơn đọc sách binh pháp. Quý báu. Như trân ngoạn [珍玩] phẩm vật quý báu.
嬢
Cũng như chữ nương [娘].
譲
Nhượng bộ. Chuyển nhượng; để cho
壌
Thổ nhưỡng. Đất trồng trọt; đất cát; đất mềm, dẻo
区
Một dạng của chữ âu [區]. Giản thể của chữ 區
枢
Giản thể của chữ 樞
殴
Giản thể của chữ 毆
拷
Đánh tra khảo.
思
Nghĩ ngợi, phàm các sự tác dụng thuộc về tâm như tưởng tượng suy xét ghi nhớ đều gọi là tư. Nghĩ đến. Mến nhớ như tương tư [相思] cùng nhớ nhau. Thương. Tiếng dứt câu. Như bất khả vịnh tư [不可泳思] chẳng khá lội vậy. Một âm là tứ. Ý tứ. Như thi tứ [詩思] ý tứ thơ, văn tứ [文思] ý tứ văn, v.v. Chữ này ngày xưa viết chữ tín [囟] dưới chữ tâm [心] là ngụ ý rằng óc với tim có quan hệ thông với nhau, các nhà khoa học bây giờ bảo nghĩ ở óc, thật là đúng với người xưa. Lại một âm là tai. Vu tai [于思] râu xồm xoàm.
恵
Ân huệ
描
Phỏng vẽ, nghĩa là trông bức vẽ nào hay chữ nào mà vẽ phỏng ra, viết phỏng ra cho giống vậy. Như miêu tả [描寫] dùng nét vẽ hoặc lời văn mà vẽ lại, viết lại những điều mình thấy. Cái ván trẻ con viết dạm (tô lại) cũng gọi là miêu hồng [描紅].
久
Lâu, nói thì giờ đã lâu. Như cửu mộ [久慕] mến đã lâu , cửu ngưỡng [久仰] kính đã lâu. Đợi. Như quả quân dĩ vi minh chủ chi cố thị dĩ cửu tử [寡君以為盟主之故是以久子] tôi vì làm người chủ thể nên phải chờ đợi anh.
袖
Tay áo. Đổng Hiền [董賢] được vua yêu, nằm gối vào tay áo vua Hán Ai đế [漢哀帝] mà ngủ, khi vua dậy trước, mới dứt tay áo mà dậy, vì thế bọn đàn ông được vua yêu gọi là đoạn tụ [斷袖]. Xủ tay. Như tụ thủ bàng quan [袖手旁觀] xủ tay đứng xem. Lĩnh tụ [領袖] cầm đầu, xướng suất. Xóc áo tất phải để ý đến cái cổ cái tay, cho nên người đứng đầu một đoàn thể gọi là lĩnh tụ.
届
Tục dùng như chữ [屆]. Giản thể của chữ [屆].
演
Diễn ra. Sự gì nhân cái này được cái kia, có thể y theo cái lẽ tự nhiên mà suy ra đều gọi là diễn. Như nhân tám quẻ (bát quái [八卦]) mà diễn ra 64 quẻ, gọi là diễn dịch [演易]. Diễn thuyết, diễn giảng, nói cho tỏ rõ hết nghĩa ra. Thử đặt, tạm thử. Như thí diễn [試演] thử diễn, diễn vũ [演武] diễn nghề võ. Mô phỏng theo việc. Như đóng tuồng gọi là diễn kịch [演劇]. Thiên diễn [天演] cuộc chơi bày tự nhiên. Tập trước. Như diễn lễ [演禮] tập lễ nghi trước.
典
Kinh điển, phép thường. Như điển hình [典刑] phép tắc. Tục viết là [典型]. Sự cũ, sách ghi các sự cũ gọi là cổ điển [古典]. Viết văn dẫn điển tích ngày xưa là điển. Giữ, chủ trương một công việc gì gọi là điển. Như điển tự [典祀] quan coi việc cúng tế. Nhà chùa có chức điển tọa [典座], coi chín việc về chỗ nằm chỗ ngồi. Cầm cố. Thế cái gì vào để vay gọi là điển. Cao Bá Quát [高伯适] : Nhị nhật điển không khiếp, Tam nhật xuyết ung xan [二日典空篋, 三日輟饔餐] Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Ngày thứ hai đem cầm cái tráp, Ngày thứ ba nhịn không ăn.
農
Nghề làm ruộng. Kẻ làm ruộng. Ngày xưa cho sĩ [士] học trò, nông [農] làm ruộng, công [工] làm thợ, thương [商] đi buôn là tứ dân [四民]. Quan coi về việc ruộng nương. Họ Nông.
簿
Sổ sách. Phàm những sách vở đặt ra để tùy thời ghi chép các sự vật đều gọi là bộ. Lỗ bộ [鹵簿] các nghi vệ hầu hạ. Cái hốt. Một âm là bạc. Cái liếp, cái né. Như tàm bạc [蠶簿] cái né tằm, cũng như chữ bạc [箔].
律
Luật lữ, cái đồ ngày xưa dùng để xét tiếng tăm. Luật phép. Như quân luật [軍律] phép quân, hình luật [形律] luật hình, vì thế nên lấy phép mà buộc tội cũng gọi là luật. Như luật dĩ pháp lệnh mỗ điều [律以法令某條] lấy điều luật mỗ mà buộc tội . Nhất luật [一律], đều cả như một, cũng như pháp luật thẩy đều như nhau cả. Cách thức nhất định dể làm thơ gọi là thi luật [詩律].
建
Dựng lên, đặt. Chuôi sao trỏ vào đâu gọi là kiến. Như lịch ta gọi tháng giêng là kiến dần [建寅], tháng hai gọi là kiến mão [建卯] nghĩa là cứ coi chuôi sao chỉ về đâu thì định tháng vào đấy vậy. Vì thế nên gọi là nguyệt kiến [月建], tháng đủ gọi là đại kiến [大建], tháng thiếu gọi là tiểu kiến [小建], v.v. Tên đất. Một âm là kiển. Đổ ụp. Như kiển linh [建瓴] đổ bình nước từ trên xuống, ý nói cái thế từ trên đè xuống rất dễ vậy.
健
Khỏe. Như dũng kiện [勇健] khỏe mạnh, kiện mã [健馬] ngựa khỏe. Khỏe khoắn. Như khang kiện [康健] sức vóc khỏe khoắn.