の
Việc
Cấu trúc
V/Aい/Aな/N (thể thông thường) ✙ の
(Riêng Aなだ ➔ Aなだ
Nだ ➔ Nだな)
(Riêng A
Nだ ➔ N
Nghĩa
『の』dùng để biến một mệnh đề thành một cụm danh từ.
Có một cách khác để danh từ hóa mệnh đề là『こと』. 『こと』đề cập tới toàn bộ nội dung xoay quanh sự việc/hành động mà mệnh đề đứng trước nó thể hiện.
VD: 田中さんが旅行に行ったことを知っていますか。Người hỏi không chỉ hỏi về hành động "đi du lịch" của Tanaka, mà còn hỏi về thông tin xoay quanh như đi đâu, đi với ai, làm những gì...
Trái lại,『の』đề cập tới một sự việc/hành động đơn nhất, cụ thể.
VD: 田中さんが旅行に行ったのを知っていますか。Người hỏi chỉ hỏi về hành động "đi du lịch" của Tanaka.
Trừ các trường hợp chỉ dùng được『の』hoặc chỉ dùng được『こと』, hai cách này về cơ bản có thể thay thế cho nhau. Song cần hiểu về sắc thái nghĩa của chúng như đã nói ở trên.
- Một số trường hợp chỉ dùng được『の』:
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ tri giác như 見る、見える、聞く、聞こえる、感じる、覚える...
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 止める、手伝う、待つ...
+ Cấu trúc nhấn mạnh chủ đề『のは~です』.
- Một số trường hợp chỉ dùng được『こと』:
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước です、だ、である... (Tức phải là ことです、ことだ、ことである...)
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 書く、伝える、話す...
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 祈る、約束する、決める...
+ Các cấu trúc cố định dùng『こと』.
Ngoài ra, cấu trúc mà vị ngữ là các tính từ như 上手、下手、好き、嫌い、得意、苦手... thì mệnh đề được danh từ hóa làm chủ ngữ dễ đi với『の』.
Có một cách khác để danh từ hóa mệnh đề là『こと』. 『こと』đề cập tới toàn bộ nội dung xoay quanh sự việc/hành động mà mệnh đề đứng trước nó thể hiện.
VD: 田中さんが旅行に行ったことを知っていますか。Người hỏi không chỉ hỏi về hành động "đi du lịch" của Tanaka, mà còn hỏi về thông tin xoay quanh như đi đâu, đi với ai, làm những gì...
Trái lại,『の』đề cập tới một sự việc/hành động đơn nhất, cụ thể.
VD: 田中さんが旅行に行ったのを知っていますか。Người hỏi chỉ hỏi về hành động "đi du lịch" của Tanaka.
Trừ các trường hợp chỉ dùng được『の』hoặc chỉ dùng được『こと』, hai cách này về cơ bản có thể thay thế cho nhau. Song cần hiểu về sắc thái nghĩa của chúng như đã nói ở trên.
- Một số trường hợp chỉ dùng được『の』:
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ tri giác như 見る、見える、聞く、聞こえる、感じる、覚える...
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 止める、手伝う、待つ...
+ Cấu trúc nhấn mạnh chủ đề『のは~です』.
- Một số trường hợp chỉ dùng được『こと』:
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước です、だ、である... (Tức phải là ことです、ことだ、ことである...)
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 書く、伝える、話す...
+ Mệnh đề được danh từ hóa đứng trước các động từ như 祈る、約束する、決める...
+ Các cấu trúc cố định dùng『こと』.
Ngoài ra, cấu trúc mà vị ngữ là các tính từ như 上手、下手、好き、嫌い、得意、苦手... thì mệnh đề được danh từ hóa làm chủ ngữ dễ đi với『の』.
田中
さんに
電話
するのをすっかり
忘
れていました。
Tôi đã quên khuấy việc phải gọi điện cho chị Tanaka.
日曜日
に
混
んだところへ
行
くのは、あまり
好
きではありません。
Đi đến những nơi đông đúc vào Chủ nhật thì tôi không thích lắm.
スポーツ
を
見
るのが
嫌
いです。
Tôi ghét xem thể thao.
私
は
寝
るのが
好
きです。
Tôi thích ngủ.
もっと
安
いのはこれだよ。
Cái rẻ hơn là cái này này.
車
が
近
づいてくるのが
聞
こえる。
Tôi nghe thấy tiếng ô tô đang tới.
彼
から
メール
が
来
るのを
待
っている。
Tôi đang đợi email từ anh ấy.
一番大事
なのは
明日
の
試合
だ。
Quan trọng nhất là trận đấu ngày mai.
ナナ
ちゃんが
医者
なのを
知
っていますか。
Cậu có biết Nana là bác sĩ không?
このはさみは、
紙
を
切
るのに
使
います。
Cái kéo này dùng để cắt giấy.