Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
知
Biết, tri thức. Phàm cái gì thuộc về tâm mình nhận biết, biện biệt, phán đoán, toan tính, ghi nhớ được đều gọi là tri. Biết nhau, bè bạn chơi với nhau gọi là tri giao [知交]. Hiểu biết. Muốn. Ghi nhớ. Sánh ngang, đôi. Khỏi. Làm chủ. Như tri phủ [知府] chức chủ một phủ, tri huyện [知縣] chức chủ một huyện, v.v. Tri ngộ, được người ta biết mà đề bạt mình lên gọi là thụ tri [受知]. Một âm là trí. Trí khôn, trí tuệ, cùng nghĩa với chữ trí [智].
智
Khôn, trái với chữ ngu [愚], hiểu thấu sự lý gọi là trí. Nhiều mưu kế tài khéo cũng gọi là trí.
痴
Tục dùng như chữ si [癡].
疾
Ốm, tật bệnh, mình mẩy không được dễ chịu gọi là tật [疾], nặng hơn nữa gọi là bệnh [病]. Quấy khổ, nghiệt ác làm khổ dân gọi là dân tật [民疾]. Giận. Như phủ kiếm tật thị [撫劍疾視] (Mạnh Tử [孟子]) tuốt gươm trợn mắt nhìn. Ghét giận. Vội vàng. Nhanh nhẹn. Nguyễn Du [阮攸] : Lãng hoa song trạo tật như phi [浪花雙棹疾如飛] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Hai chèo tung sóng hoa, (thuyền) lướt như bay. Bạo ngược. Cái chắn trước đòn xe. Tật, vết.
嫉
Ghen ghét, thấy người ta đức hạnh tài trí hơn mình sinh lòng ghen ghét làm hại gọi là tật. Như tật đố [嫉妒] ganh ghét. Khuất Nguyên [屈原] : Thế hỗn trọc nhi tật hiền hề, hảo tế mĩ nhi xưng ác [世溷濁而嫉賢兮, 好蔽美而稱惡 (Ly tao [離騷]) Đời hỗn trọc mà ghét người hiền hề, thích che cái tốt mà vạch cái xấu của người.
挨
Đun đẩy. Chen liền nhau. Như ai cận [挨近] gần sát. Lần lượt theo thứ tự gọi là ai. Như ai gia ai hộ [挨家挨戶] lần lượt theo từng nhà từng cửa. Nhận chịu. Như ai đả [挨打] bị đòn đánh, ai ngạ [挨餓] chịu đói. Có khi đọc là ải.
吐
Thổ ra. Vì bệnh gì mà các đồ ăn uống ở trong dạ dầy thốc ra gọi là thổ. Nhà làm thuốc có phép thổ, nghĩa là cho uống thuốc thổ hết tà độc ra cho khỏi bệnh. Nói năng. Như thổ từ phong nhã [吐詞風雅] nói nhời ra phong nhã. Nở ra. Như hoa nở gọi là thổ tú [吐秀]. Thổ lộ. Như thổ lộ chân tình [吐露真情] bầy tỏ hết tình thực. Nhả ra, nhà tu tiên nhả cái cũ ra, nuốt cái mới vào gọi là thổ nạp [吐納]. Vứt bỏ. Như thổ khí [吐棄] nhổ vứt đi.
圧
Áp lực. Trấn áp
秒
Tua lúa. Giây, phép chia thời gian 60 giây là một phút.
妙
Khéo, hay, thần diệu lắm. Tinh thần khéo léo mầu nhiệm không thể nghĩ nghị được gọi là diệu. Như diệu lí [妙理] lẽ huyền diệu. Tuổi trẻ gọi là diệu niên [妙年].
沙
Cát. Đất cát. Bãi cát. Đãi, thải, gạn đi. Như sa thải [沙汰] đãi bỏ bớt đi. Sa môn [沙門] thầy tu. Dịch âm tiếng Phạn, Tàu dịch nghĩa là cần tức [勤息] nghĩa là người đi tu chăm tu phép thiện dẹp hết tính ác. Sa di [沙彌] tiếng nhà Phật, đàn ông đi tu, thụ đủ mười điều giới của nhà Phật, dẹp hết tính ác, chăm làm việc thiện gọi là sa di, ta gọi là chú tiểu, về đàn bà thì gọi là sa di ny [沙彌尼]. Quả chín quá hoen ra từng vết con cũng gọi là sa. Tên số nhỏ, mười hạt bụi là một sa, vì thế nên ví dụ vật gì nhỏ cũng gọi là sa. Một âm là sá. Tiếng rè rè, tiếng khàn.
炒
Sao, rang. Cãi vã.
抄
Lấy qua. Tục gọi sự tịch kí nhà cửa là sao gia [抄家]. Viết rõ ràng. Như thủ sao [手抄] bản tay viết, sao bản [抄本] bản sao, v.v. Đi rẽ. Đi lối rẽ cho đến trước gọi là sao cận lộ [抄近路], bày trận đánh úp quân giặc gọi là bao sao [包抄]. Múc. Lấy thìa mà múc cháo gọi là sao. Một phần nghìn của một thưng gọi là một sao.
劣
Kém, đối lại với chữ ưu [優] hơn. Kém hèn. Như dong liệt [庸劣], ti liệt [卑劣] đều là lời chê hèn kém cả.
省
Coi xét. Thiên tử đi tuần bốn phương gọi là tỉnh phương [省方]. Mình tự xét mình cũng gọi là tỉnh. Luận ngữ [論語] : Nội tỉnh bất cứu [內省不疚] (Nhan Uyên [顏淵]) Xét trong lòng không có vết (không có gì đáng xấu hổ). Thăm hầu. Như thần hôn định tỉnh [晨昏定省] sớm tối thăm hầu. Mở to. Như phát nhân thâm tỉnh [發人深省] mở mang cho người biết tự xét kĩ. Dè, dè dặt. Như tỉnh kiệm [省儉] tằn tiện. Giảm bớt sự phiền đi gọi là tỉnh sự [省事]. Tỉnh, tiếng dùng để chia các khu đất trong nước. Như Quảng Đông tỉnh [廣東省]. Cùng âm nghĩa với chữ tiễn [獮].
応
Đáp ứng, ứng đối, Phản ứng
秘
Tục dùng như chữ bí [祕].
泌
Sông Bí, thuộc tỉnh Hà Nam [河南]. Rỉ ra, tiết ra. Phàm chất lỏng vì sức ép mà do các lỗ nhỏ chảy ra đều gọi là bí. Như phân bí [分泌] rỉ ra, bài tiết. Suối chảy tuôn tuôn.
密
Rậm rạp, liền kín. Như mật mật tằng tằng [密密層層] chập chồng liền kín, mật như thù võng [密如蛛網] dày đặc như mạng nhện. Bí mật, việc gì cần phải giữ kín không cho ai biết gọi là mật. Như mật báo [密報] kín đáo cho biết. Liền gắn, liền kề. Như mật nhĩ [密邇], mật thiết [密切] nghĩa là cùng hợp với nhau, có ý khắng khít lắm. Tục viết là [宓]. Mật tông [密宗]. Trong nhà Phật [佛] có một phái tu về phép bí mật tụng chú ấn quyết khiến ba nghiệp thân, miệng, ý cùng ứng với nhau, tức thì chuyển phàm nên thánh, công dụng không thể nghĩ bàn tới. Như thế chỉ có Phật mới biết được, nên gọi là mật tông, cũng gọi là chân ngôn tông [真言宗], giáo nghĩa của tông này gọi là mật giáo [密教].
蜜
Mật ong. Lấy đường ngâm đồ ăn cũng gọi là mật. Như quả ngâm nước đường gọi là mật tiễn [蜜餞]. Ngọt. Lấy lời ngon ngọt nói khéo mà an ủi người, mà rủ rê người gọi là điềm ngôn mật ngữ [甜言蜜語].
労
Lao động, lao lực, công lao
励
Giản thể của chữ 勵
脅
Sườn, ở hai bên ngực. Như Tấn công tử Trùng Nhĩ biền hiếp [晉共公重耳駢脅] công tử Trùng Nhĩ xương sườn liền thành một mảng. Ăn hiếp. Như hiếp chế [脅制] bắt hiếp người, bắt ép phải làm xằng gọi là hiếp tòng [脅從]. Trách móc.
協
Hòa hợp. Như đồng tâm hiệp lực [同心協力], hiệp thương [協商] cùng bàn để định lấy một phép nhất định. Có ý nghĩa là giúp đỡ. Như lương thực của tỉnh khác đem đến giúp tỉnh mình gọi là hiệp hướng [協餉], giúp người chủ sự chi mọi việc gọi là hiệp lí [協理], v.v.
央
Ở giữa. Như trung ương [中央] chỗ chính giữa, chỉ nơi tập trung quan trọng nhất.. Nửa. Như dạ vị ương [夜未央] đêm chưa quá nửa. Tào Phi [曹丕] : Tinh Hán tây lưu dạ vị ương [星漢西流夜未央] (Yên ca hành [燕歌行]) Giải ngân hà trôi về tây, đêm chưa quá nửa. Cầu cạnh. Như ương nhân tác bảo [央人作保] cầu cạnh người làm bầu chủ. Ương ương [央央] rờ rỡ. Đặng Trần Côn [鄧陳琨]: Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương [路旁一望兮旆央央] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Bên đường trông rặt cờ bay phơi phới. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Bên đường, trông lá cờ bay ngùi ngùi.
環
Cái vòng ngọc. Phàm cái gì hình vòng tròn đều gọi là hoàn. Như nhĩ hoàn [耳環] vòng tai (khoen tai); chỉ hoàn [指環]vòng ngón tay (cái nhẫn). Vây quanh. Như quần sơn hoàn củng [群山環拱] dãy núi vây quanh. Khắp. Rộng lớn ngang nhau.
盲
Thanh manh, lòa. Làm mù, không biết mà làm xằng gọi là manh. Tối.
妄
Sằng, càn. Như vọng ngữ [妄語] nói sằng, trái lại với chữ chân [真].
優
Nhiều. Như ưu ác [優渥] thừa thãi. Thừa. Như ưu vi [優為] thừa sức làm. Hơn. Như ưu thắng liệt bại [優勝劣敗] hơn được kém thua. Phường chèo. Xem bài ưu [俳優].
憂
Lo, buồn rầu. Ốm đau. Để tang. Có tang cha mẹ gọi là đinh ưu [丁憂].