Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
厂
Chỗ sườn núi người ta có thể ở được. Giản thể của chữ [廠].
阜
Núi đất, đống đất, gò đất. To lớn. Nhiều nhõi, thịnh vượng. Như ân phụ [殷阜] giàu có đông đúc. Béo.
木
Cây, cây to dùng làm nhà cửa đồ đạc được gọi là kiều mộc [喬木], cây có cành mọc là là gần đất gọi là quán mộc [灌木]. Gỗ. Như mộc khí [木器] đồ gỗ, người chết gọi là tựu mộc [就木] nghĩa là phải bỏ vào áo quan gỗ vậy. Tam mộc [三木] một thứ hình gông cùm. Tiếng mộc, một thứ tiếng trong ngũ âm. Sao mộc, một ngôi sao trong tám vì hành tinh. Chất phác, mộc mạc. Trơ ra, tê dại. Như ma mộc bất nhân [麻木不仁] tê dại không cảm giác gì.
水
Nước. Sông, ngòi, khe, suối, phàm cái gì bởi nước mà thành ra đều gọi là thủy. Sao Thủy, một ngôi sao ở gần mặt trời nhất. Bạc đúc có thứ tốt thứ kém, gia giảm cho nó đều gọi là thân thủy [申水], thiếp thủy [貼水], v.v.
金
Loài kim. Phàm các vật lấy ở các mỏ mà có thể nấu chảy ra và biến hóa được hình chất đi đều gọi là kim. Như vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, ngày xưa gọi là ngũ kim [五金] năm loài kim. Đó là kể các thứ thường dùng đó thôi, chứ loài kim thì nhiều thứ lắm. Vàng. Vàng là một loài quý nhất trong loài kim, nên gọi vàng là kim. Tiền. Ngày xưa cho tiền vàng là có giá trị nhất, nên tiền tệ đều gọi là kim. Tục gọi một lạng bạc là nhất kim [一金]. Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. Như tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim. Ngày xưa thu quân thì khoa chiêng, nên gọi là minh kim thu quân [鳴金收軍]. Đồ binh. Như cái giáo cái mác đều gọi là kim. Sắc vàng, phàm các loài động vật thực vật mà gọi là kim đều là vì sắc nó vàng cả. Bền. Như kim thành [金城] thành bền như vàng. Dùng để nói các bậc tôn quý. Như kim khẩu [金口] miệng vàng. Nói về Phật về thần về vua chúa đều dùng chữ kim. Như kim ngôn [金言] lời vàng, lời của các bậc thánh hiền nói. Nhà Kim [金] (1115-1234); một giống rợ diệt nhà Bắc Tống [北宋], lấy được vùng Đông tam tỉnh Mông Cổ và phía bắc nước Tàu, truyền mười đời vua, nối đời 120 năm, sau bị nhà Nguyên [元] lấy mất. Sao Kim, một ngôi sao trong tám vì sao hành tinh lớn.
火
Lửa. Cháy, nhà cửa bị lửa cháy gọi là hỏa tai [火災]. Phép binh ngày xưa cứ mười người gọi là một hỏa. Người trong một hỏa gọi là hỏa bạn [火伴]. Kíp, khẩn cấp, sự gì cần kíp gọi là hỏa tốc [火速]. Phàm gặp sự gì khẩn cấp phải ra lệnh mau gọi là hỏa bài [火牌] hay hỏa phiếu [火票], v.v. cũng có nghĩa là khẩn cấp cả. Giận tức, tục gọi nổi giận là động hỏa [動火]. Sao hỏa.
土
Đất. Như niêm thổ [黏土] đất thó, sa thổ [沙土]đất cát, v.v. Đất ở. Như hữu nhân thử hữu thổ [有人此有土] có người ấy có đất. Vật gì chỉ ở đất ấy mới có gọi là thổ. Như thổ sản [土產], thổ nghi [土儀], v.v. Người sinh trưởng ở đất nào thì gọi người xứ ấy là thổ trước [土著]. Giống thổ, người thổ. Dùng người thổ làm quan cai trị thổ gọi là thổ ty [土司]. Không hợp với sự ưa thích của đời cũng gọi là thổ, cũng như ta chê người không hợp thời-trang là giống mường, người mường vậy. Tiếng thổ, một thứ tiếng trong bát âm. Sao thổ. Một âm là độ. Như Tịnh-độ [淨土]. Theo trong kinh Phật thì cõi Tịnh-độ là một thế giới rất sạch sẽ sung sướng ở Tây-phương. Vì thế tôn phái tu cầu được vãng sinh về bên ấy gọi là tôn Tịnh-độ. Lại một âm nữa là đỗ. Vò rễ cây dâu.
月
Mặt trăng. Tháng.
日
Mặt trời. Ngày, một ngày một đêm gọi là nhất nhật [一日]. Ban ngày. Như nhật dĩ kế dạ [日以繼夜] ban ngày lại tiếp đến ban đêm, vãng nhật [往日] ngày hôm qua, lai nhật [來日] ngày mai, v.v. Nước Nhật, nước Nhật Bản [日本] thường gọi tắt là nước Nhật.
川
Dòng nước, nước ở trong núi dũa đất chảy ra gọi là xuyên. Bây giờ đều gọi xuyên là sông cả. Nước chảy không lúc nào ngừng là thường xuyên [常川]. Tỉnh Tứ Xuyên [四川] thường gọi tắt là tỉnh Xuyên.
山
Núi, giữa chỗ đất phẳng có chỗ cao gồ lên, hoặc toàn đất, hoặc toàn đá, hoặc lẫn cả đất cả đá nữa, cao ngất gọi là núi, thuần đất mà thấp gọi là đồi. Vì trong tim đất phun lửa ra mà thành núi gọi là hỏa san [火山] núi lửa. Mồ mả. Như san lăng [山陵], san hướng [山向] đều là tên gọi mồ mả cả. Né tằm, tằm lên né gọi là thượng san [上山]. $ Cũng đọc là chữ sơn.
父
Cha, bố. Phụ lão [父老] tiếng gọi tôn các người già. Một âm là phủ. Cùng nghĩa với chữ phủ [甫]. Tiếng gọi lịch sự của đàn ông. Như ông Thái Công gọi là thượng phủ [尚父], đức Khổng Tử gọi là Ny phủ [尼父], v.v. Người già. Như điền phủ [田父] ông già làm ruộng, ngư phủ [漁父] ông già đánh cá, v.v.
子
Con. Bất luận trai gái đều gọi là tử. Nhà thầy, đàn ông nào có đức hạnh học vấn đều gọi là tử cả. Như Khổng-tử [孔子], Mạnh-tử [孟子], v.v. Con cháu gọi người trước cũng gọi là tiên tử [先子], vợ gọi chồng là ngoại tử [外子], chồng gọi vợ là nội tử [內子] đều là tiếng xưng hô tôn quý cả. Gã, dùng để gọi các kẻ tầm thường. Như chu tử [舟子] chú lái đò, sĩ tử [士子] chú học trò, v.v. Tước tử, tước thứ tư trong năm tước. Mầm giống các loài động vật thực vật cũng gọi là tử. Như ngư tử [魚子] giống cá, tàm tử [蠶子] giống tằm, đào tử [桃子] giống đào, lý tử [李子] giống mận, v.v. Số lẻ, đối với số nguyên mà nói. Như phần mẫu [分母], phần tử [分子]. Phần vốn là mẫu tài [母財], tiền lãi là tử kim [子金], v.v. Tiếng giúp lời. Như tập tử [摺子] cái cặp, tráp tử [劄子] cái thẻ, v.v. Có nghĩa như chữ từ [慈]. Một âm là Tí, chi đầu trong mười hai chi. Từ mười một giờ đêm đến một giờ đêm là giờ Tí.
人
Người, giống khôn nhất trong loài động vật. Tiếng đối lại với mình. Như tha nhân [他人] người khác, chúng nhân [眾人] mọi người, vô nhân ngã chi kiến [無人我之見] không có phân biệt mình với người, v.v. thấu được nghĩa này, trong đạo Phật cho là bực tu được nhân không [人空].
士
Học trò, những người nghiên cứu học vấn đều gọi là sĩ. Quan sĩ. Chức quan đời xưa, có thượng sĩ [上士], trung sĩ [中士], hạ sĩ [下士]. Quan coi ngục gọi là sĩ sư [士師] tức quan Tư pháp bây giờ. Binh sĩ. Như giáp sĩ [甲士] quân mặc áo giáp, chiến sĩ [戰士] lính đánh trận, v.v. Con gái có tư cách như học trò gọi là nữ sĩ [女士]. Có nghĩa như chữ sự [事].
宀
Lợp trùm nhà ngoài với nhà trong.
广
Mái nhà. Cũng đọc là yểm. Giản thể của chữ [廣].
戸
Hộ khẩu. Cửa. Nhà ở
門
Cửa. Cửa có một cánh gọi là hộ [戶], hai cánh gọi là môn [門]. Cửa mở ở nhà gọi là hộ [戶], ở các khu vực gọi là môn. Như lý môn [里門] cổng làng, thành môn [城門] cổng thành, v.v. Phàm những chỗ then chốt đều gọi là môn. Như đạo nghĩa chi môn [道義之門] cái cửa đạo nghĩa (cái then chốt đạo nghĩa); chúng diệu chi môn [眾妙之門] cái then chốt của mọi điều mầu nhiệm (Lão Tử [老子]). Nhà họ (gia tộc). Nhà họ nào vẫn thường có tiếng tăm lừng lẫy gọi là danh môn [名門] hay môn vọng [門望]. Đồ đảng. Như đồ đảng của đức Khổng Tử [孔子] gọi là Khổng môn [孔門], đồ đảng của Phật gọi là gọi là Phật môn [佛門]. Lấy quyền thế mà chiêu tập đồ đảng gọi là quyền môn [權門] hay hào môn [豪門], v.v. Loài, thứ. Như phân môn [分門] chia ra từng loại. Chuyên nghiên cứu về một thứ học vấn gọi là chuyên môn [專門]. Một cỗ súng trái phá.
里
Làng. Chỗ dân ở 25 nhà gọi là lí. Dặm, 360 bước là một dặm. Giản thể của chữ [裏]. Giản thể của chữ [裡].
谷
Lũng, suối, dòng nước chảy giữa hai trái núi gọi là cốc. Như ẩm cốc [飲谷] uống nước khe suối, nghĩa bóng chỉ sự ở ẩn. Hang, núi có chỗ thủng hỏm vào gọi là cốc. Như sơn cốc [山谷] hang núi. Cùng đường. Như Kinh Thi nói tiến thoái duy cốc [進退維谷] (Tang nhu [桑柔]) tiến thoái đều cùng đường. Một âm là lộc. Lộc lãi [谷蠡] một danh hiệu phong sắc cho các chư hầu Hung nô. Lại một âm là dục. Nước Đột Dục Hồn [吐谷渾]. Giản thể của chữ [穀].
穴
Hang, ngày xưa đào hang ở gọi là huyệt cư [穴居]. Cái lỗ, các chỗ quan hệ ở thân thể người cũng gọi là huyệt. Huyệt, hố để mả. Ta gọi đào hố chôn xác là đào huyệt. Đào. Bên.
夕
Buổi chiều tối. Lý Thương Ẩn [李商隱] : Tịch dương vô hạn hảo [夕陽無限好] (Đăng Lạc Du nguyên [登樂遊原]) Nắng chiều đẹp vô hạn. Đêm. Tiếp kiến ban đêm. Vẹo.
辰
Chi Thần (ta đọc là Thìn); chi thứ năm trong 12 chi. Từ bảy giờ sáng cho đến chín giờ sáng gọi là giờ Thìn. Một tiếng gọi gộp cả 12 chi. Ngày xưa lấy 12 chi ghi ngày, hết một hồi từ ngày tí cho đến ngày hợi gọi là thiếp thần [浹辰], vì thế nên ngày và giờ đều gọi là thần. Tiếng gọi chung cả mặt trời, mặt trăng và sao. Cùng nghĩa với chữ thần [晨].
羊
Con dê. Một âm là tường, ngày xưa dùng như chữ [祥]. Họ Dương.
虎
Con hổ. Dùng để tỉ dụ cái sức oai mạnh. Như hổ bôn [虎賁] kẻ dũng sĩ, hổ trướng [虎帳] trướng hùm, chỗ quan võ ngồi. Vật gì hình như cái mồm hếch về một bên đều gọi là hổ. Như chỗ khe ngón tay cái với ngón tay trỏ gọi là hổ khẩu [虎口]. Vì thế nên bấm đốt tay tính số gọi là nhất hổ [一虎]. Lối đánh cờ ba quân đứng ba góc cũng gọi là hổ.
瓦
Ngói. Sành. Nguyễn Trãi [阮廌] : Hương phù ngõa đỉnh phong sinh thụ [香浮瓦鼎風生樹] (Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ [題程處士雲窩圖]) Mùi hương bốc lên ở đỉnh sành, gió thổi trên ngọn cây. Ngõa giải [瓦解] tan lở, vỡ lở. Như thanh danh ngõa giải [聲名瓦解] danh tiếng tiêu ma.
缶
Đồ sành. Như cái vò cái chum, v.v. Tục nước Tàu ngày xưa dùng làm một thứ âm nhà để làm nhịp hát, gọi là kích phữu []. Một thứ để đong lường ngày xưa, bằng bốn hộc giờ. Còn đọc là phũ. Ta quen đọc là chữ phẫu.
田
Ruộng đất cầy cấy được gọi là điền [田]. Đi săn. Trống lớn. Họ Điền.
邑
Một tên riêng để gọi một khu đất. Ngày xưa tự xưng nước mình là tệ ấp [敝邑], người cùng một huyện gọi là đồng ấp [同邑]. Một mình đứng lên chiêu tập một số người cùng ở một chòm để khai khẩn ruộng nương cũng gọi là ấp. Ư ấp [於邑] nghẹn hơi. Hơi bốc ngược lên chẹn chặt cổ họng không xuôi xuống được gọi là ư ấp.