Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
戈
Cái mác, một thứ đồ binh ngày xưa. Đánh nhau, nhật tầm can qua [日尋干戈] ngày gây sự đánh nhau. Người trong đảng quay lại phản đảng gọi là đảo qua tương hướng [倒戈相向], cùng trong một đảng mà đánh lẫn nhau gọi là đồng thất thao qua [同室操戈]. Qua thập cáp [戈什哈] tiếng Mãn Thanh, nghĩa là kẻ hầu gần, kẻ hộ vệ.
歹
Xương tàn. Tục đọc là chữ đãi. Tồi, xấu.
血
Máu. Giết muông để cúng tế. Như huyết thực [血食] được hưởng cúng tế bằng muông sinh. Máu là một chất rất cốt yếu cho mình người, cho nên họ cùng một chi gọi là huyết tộc [血族], con cháu gọi là huyết dận [血胤]. Máu mắt. Khóc vãi máu mắt ra gọi là khấp huyết [泣血]. Hết lòng hết sức mà làm. Như huyết chiến [血戰] hết sức đánh. Đãi người nồng nàn gọi là huyết tâm [血心]. Tài sản kiếm khổ mới được nên gọi là huyết bản [血本].
心
Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như tâm cảnh [心境], tâm địa [心地], v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là tâm lý học [心理學]. Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái duy tâm [唯心]. Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ. Nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất : (1) vọng tâm [妄心] cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, (2) chân tâm [真心] cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (minh tâm [明心]) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay. Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là tâm. Như viên tâm [圓心] giữa vòng tròn, trọng tâm [重心] cốt nặng, v.v. Sao Tâm [心], một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Cái gai.
身
Mình, từ cổ đến bẹn gọi là thân. Thân này, ta. Như chí thân thanh vân [致身青雲] thân này hẳn làm cho đến ngôi cao. Có mang. Đàn bà chửa gọi là hữu thân [有身]. Cũng như nói hữu thần [有娠]. Cái thể đựng chứa. Như hà thân [河身] lòng sông, thuyền thân [船身] thân thuyền, v.v. Đời. Như tiền thân [前身] đời trước. Tuổi. Gốc cây. Một âm là quyên. Quyên Độc [身毒] tên một nước ngày xưa, tức là nước Thiên Trúc [天竺] và là nước Ấn Độ [印度] bây giờ.
尸
Thần Thi, ngày xưa cúng tế, dùng một đứa bé lên ngồi trên ngai để cho thần nương vào đấy gọi là thi, đời sau mới dùng tranh ảnh thay vào. Thây, người chết chưa chôn gọi là thi. Kẻ sống mà không có tinh thần, tục mỉa là kẻ hành thi tẩu nhục [行尸走肉] thịt chạy thây đi. Chủ. Như kinh Thi nói thùy kì thi chi, hữu Tề quý nữ [誰其尸之有齊季女] ai thửa chủ việc cơm canh, có con gái út nước Tề. Bầy. Như Tả truyện chép Sở Vũ vương Kinh thi [楚武王荆尸] vua Vũ nước Sở dàn quân ở đất Kinh. Ngồi không, không có ích gì cho cái ngôi chức của mình gọi là thi. Như thi vị [尸位] ngôi hão, thi quan [尸官] quan thừa, v.v. Giản thể của chữ [屍].
鼎
Cái đỉnh. Đúc bằng loài kim, ba chân hai tai, lớn bé khác nhau, công dụng cũng khác. Vua Vũ [禹] nhà Hạ [夏] thu vàng trong chín châu lại, đúc làm chín cái đỉnh. Về đời Tam Đại [三代] (Hạ [夏], Thương [商], Chu [周]) cho là một vật rất trọng lưu truyền trong nước. Cho nên ai lấy được thiên hạ gọi là định đỉnh [定鼎]. Cái đồ đựng đồ ăn. Như đỉnh chung [鼎鍾] nói về nhà quý hiển. Lệ ngày xưa ai có công thì khắc công đức vào cái đỉnh. Vì thế chữ triện ngày xưa có lối chữ viết như cái chuông cái đỉnh gọi là chung đỉnh văn [鐘鼎文]. Cái vạc. Cái lư đốt trầm. Đang. Như xuân thu đỉnh thịnh [春秋鼎盛] đang lúc mạnh khỏe trai trẻ. Đỉnh đỉnh [鼎鼎] lừng lẫy. Như đại danh đỉnh đỉnh [大名鼎鼎] tiếng cả lừng lẫy. Ba mặt đứng đều nhau gọi là đỉnh. Như đỉnh trị [鼎峙] ba mặt đứng đối ngang nhau. Ngày xưa nói vị chức tam công như ba chân đỉnh, nên đời sau gọi chức tể tướng là đỉnh.
鬲
Tên một nước ngày xưa. Một âm là lịch. Một thứ đồ ngày xưa giống như cái đỉnh.
欠
Ngáp. Như khiếm thân [欠伸] vươn vai ngáp. Thiếu. Như khiếm khuyết [欠缺] thiếu thốn. Nợ. Như khiếm trướng [欠帳] còn nợ.
臣
Bầy tôi, quan ở trong nước có vua gọi là thần. Ngày xưa gọi những kẻ làm quan hai họ là nhị thần [貳臣]. Kẻ chịu thống thuộc dưới quyền người cũng gọi là thần. Như thần bộc [臣僕] tôi tớ, thần thiếp [臣妾] nàng hầu, v.v. Cổ nhân nói chuyện với bạn cũng hay xưng là thần [臣], cũng như bây giờ xưng là bộc [僕].
毋
Chớ, đừng. Chớ, dùng làm tiếng giúp lời. Như vô nãi [毋乃] chớ bèn (cùng nghĩa với hoặc giả [或者]); tương vô [將毋] hầu chớ, v.v. đều là lời hỏi lấy ý mình đoán mà chưa dám quyết đoán. Một âm là mưu. Hẳn. Mưu đôi [毋追] một thứ mũ vải đen.
非
Trái, không phải, sự vật gì có nghĩa nhất định, nếu không đúng hết đều gọi là phi. Lầm lỗi. Như văn quá sức phi [文過飾非]. Có lỗi rành rành lại còn kiếm lý bôi xóa che lấp. Chê, hủy báng. Như phi thánh vu pháp [非聖誣法] chê thánh, vu miệt chánh pháp. Chẳng phải, dùng làm tiếng lặp lại. Như thành phi bất cao dã [城非不高也] thành chẳng phải là chẳng cao. Châu Phi [非洲], một tiếng gọi tắt châu A-phi-lợi-gia [阿非利加] Africa. Không, cùng nghĩa với vô [無].
黽
Con chẫu, con ếch. Một âm là mẫn. Gắng gỏi. Như Kinh Thi [詩經] nói mẫn miễn tòng sự [黽勉從事] gắng gỏi làm việc.
禸
Vết ngón chân giống thú dẫm xuống đất.
舌
Lưỡi. Lưỡi dùng để nói, nên người nào nói nhiều gọi là nhiêu thiệt [饒舌], người diễn dịch sách gọi là thiệt nhân [舌人].
革
Da, da giống thú thuộc bỏ sạch lông đi gọi là cách. Đổi, đổi chính thể khác gọi là cách mệnh [革命]. Cách bỏ đi. Như cách chức [革職] cách mất chức vị đang làm. Tiếng cách, một tiếng trong bát âm. Như tiếng trống tiếng bộc gọi là tiếng cách. Lông cánh loài chim. Áo dày mũ trụ. Họ Cách. Một âm là cức. Kíp. Bệnh nguy gọi là bệnh cức [病革].
麥
Lúa tẻ.Thông thường chia ra hai thứ (1) tiểu mạch [小麥] hột không có tua, nhiều phấn, hột dùng để làm miến, làm bánh, làm tương, (2) đại mạch [大麥] hột có tua dài, chuyên để thổi cơm ăn, thân nó dùng để đan mũ. Như mạch tửu [麥酒] rượu làm bằng lúa mạch. Đan Mạch [丹麥] (Denmark) nước ở phía tây bắc châu Âu, gọi tắt là nước Đan. Dị dạng của chữ [麦].
禾
Lúa, lúa chưa cắt rơm rạ đi gọi là hòa.
黍
Lúa, lúa mùa. Vì hột lúa đều nhau nên ngày xưa lấy thóc mà chế định tấc thước và cân lạng.
小
Nhỏ. Hẹp hòi. Như khí tiểu dị doanh [器小易盈] đồ hẹp dễ đầy. Khinh thường. Như vị miễn tiểu thị [未免小視] chưa khỏi coi là kẻ tầm thường, nghĩa là coi chẳng vào đâu cả. Nàng hầu.
大
Lớn. Tiếng nói gộp. Như đại phàm [大凡] hết thẩy, đại khái [大概], v.v. Tiếng nói tôn trọng người. Như khen sự trước tác của người là đại tác [大作] nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bậc trên như cha, anh, quan trưởng cũng gọi là đại nhân [大人]. Anh lớn nhất gọi là đại [大]. Cho là to. Hơn. Một âm là thái. Như thái hòa [大和], thái cực [大極], thái lao [大牢], v.v. đều cùng âm nghĩa như chữ thái [太].
爿
Tấm ván, tấm gỗ xẻ ra, nửa bên trái gọi là tường.
舛
Ngang trái. Vương Bột [王勃] : Ta hồ ! Thời vận bất tề, mệnh đồ đa suyễn [嗟乎!時運不齊, 命途多舛] (Đằng Vương các tự [滕王閣序]) Than ôi ! Thời vận chẳng bình thường, đường đời nhiều ngang trái. Lẫn lộn.
片
Mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là phiến. Như mộc phiến [木片] tấm ván, chỉ phiến [紙片] mảnh giấy. Nửa. Luận Ngữ [論語] : Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục [片言可以折獄] (Nhan Uyên [顏淵]) Nửa lời có thể xử xong vụ kiện. Tục gọi cái danh thiếp là phiến. Ngoài sớ tâu ra lại kèm thêm một mảnh trình bày việc khác gọi là phụ phiến [附片].
韋
Da đã thuộc mềm nhũn. Trái, cùng nghĩa với chữ vi [違].
夂
Theo sau mà đến. Ngày xưa dùng như chữ chung [終]. $ Chữ này [夂] viết không có nét ló ra phía trên góc bên trái, khác với chữ tuy [夊] có nét ló ra phía trên góc bên trái.
夊
Dáng đi chậm chạp.
自
Bởi, từ. Như sinh hữu tự lai [生有自來] sinh có từ đâu mà sinh ra. Mình, chính mình. Như tự tu [自修] tự sửa lấy mình. Tự nhiên, không phải miễn cưỡng. Như bất chiến tự nhiên thành [不戰自然成] không đánh mà thành công.
鼻
Cái mũi. Trước tiên. Như ông thủy tổ gọi là tị tổ [鼻祖]. Xỏ mũi. Cái chuôi ấm. Cái núm ấn.
耳
Tai, dùng để nghe. Nghe. Như cửu nhĩ đại danh [久耳大名] nghe tiếng cả đã lâu, nhĩ thực [耳食] nghe lỏm. Hàng chắt của chắt mình là nhĩ tôn [耳孫] tức là cháu xa tám đời. Phàm cái gì có quai có vấu ở hai bên như hai tai người đều gọi là nhĩ. Như đỉnh nhĩ [鼎耳] cái quai vạc. Nhĩ môn [耳門] cửa nách. Thôi vậy, vậy. Tiếng nói dứt lời. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Đãn tri kì vi tể quan nhĩ [但知其為宰官耳] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Chỉ biết rằng ông ấy là một vị tể quan mà thôi.