Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
首
Đầu. Như khể thủ [稽首] lạy dập đầu. Dân gọi là kiềm thủ [黔首] nói những kẻ trai trẻ tóc đen có thể gánh vác mọi việc cho nhà nước vậy. Chúa. Chức tổng thống hay vua cai trị cả nước gọi là nguyên thủ [元首]. Kẻ trùm trưởng, kẻ lĩnh tụ một phái nào gọi là thủ lĩnh [首領]. Người đứng bực nhất cũng goi là thủ. Như người có công thứ nhất gọi là thủ công [首功], giàu có nhất gọi là thủ phú [首富], v.v. Trước nhất. Như chốn kinh sư gọi là thủ thiện chi khu [首善之區] một nơi phong khí mở mang trước nhất. Thiên, bài, một bài thơ hay một bài văn gọi là nhất thủ [一首]. Một âm là thú. Tự ra thú tội gọi là xuất thú [出首] hay tự thú [自首].
青
Màu xanh, một trong năm màu, hòa với màu đỏ thì thành ra màu tía, hòa với màu vàng thì hóa màu lục. Người đời xưa cho xanh là cái sắc phương đông, thái tử ở cung phía đông, nên cũng gọi thái tử là thanh cung [青宮]. Người xưa lấy cái thẻ bằng tre để viết chữ gọi là sát thanh [殺青], có khi dùng lửa hơ qua, cho tre nó thấm hết nước, để khắc cho dễ gọi là hãn thanh [汗青]. Xanh là cái màu cật tre, các quan thái sử ngày xưa dùng cật tre để ghi chép các việc, cho nên sử sách gọi là thanh sử [青史] sử xanh. Thanh niên [青年] tuổi trẻ, cũng gọi là thanh xuân [青春]. Thanh nhãn [青眼] coi trọng, Nguyễn Tịch [阮籍] nhà Tấn [晉] tiếp người nào coi là trọng thì con mắt xanh, người nào coi khinh thì con mắt trắng, vì thế nên trong lối tờ bồi hay dùng chữ thùy thanh [垂青] hay thanh lãm [青覽] đều là nói cái ý ấy cả, cũng như ta nói, xin để mắt xanh mà soi xét cho vậy. Châu Thanh, thuộc vùng Sơn Đông Giác đông đạo và Phụng Thiên, Liêu Dương bây giờ.
艸
Nguyên là chữ thảo [草].
色
Sắc, màu. Là cái hiện tượng của bóng sáng nó chiếu vào hình thể vật, ta gọi xanh, vàng, đỏ, trắng, đen là ngũ sắc [五色] năm sắc. Bóng dáng. Như thân thừa sắc tiếu [親承色笑] được thân thấy bóng dáng. Vì sợ hãi hay giận dữ mà đổi nét mặt gọi là tác sắc [作色]. Lấy bề ngoài mà tìm người tìm vật gọi là vật sắc [物色] xem xét. Sắc đẹp, gái đẹp. Như hiếu sắc [好色] thích gái đẹp. Cảnh tượng. Như hành sắc thông thông [行色匆匆] cảnh tượng vội vàng. Nguyễn Du [阮攸] : Hành sắc thông thông tuế vân mộ, Bất câm bằng thức thán Qui dư [行色匆匆歲雲暮, 不禁憑式歎歸與] (Đông lộ [東路]) Cuộc hành trình vội vã, năm đã muộn, Bất giác nương nơi ván chắc trước xe mà than Về thôi. Tục gọi một thứ là nhất sắc [一色]. Sắc tướng. Nhà Phật cho biết hết thảy cái gì có hình có tướng đều gọi là sắc. Như sắc giới [色界] cõi đời chỉ có hình sắc, không có tình dục. Sắc uẩn [色蘊] sắc nó tích góp che mất chân tính. Sắc trần [色塵] là cái cảnh đối lại với mắt.
豸
Loài bò sát, loài sâu không có chân gọi là trĩ [豸], sâu có chân gọi là trùng [虫]. Giải được. Như Tả truyện [左傳] nói Sử Khước tử sính kỳ chí, thứ hữu trĩ hồ [使郤子逞其志,庶有豸乎] để cho Khước tử nó thích chí, ngõ hầu mới giải được mối họa chăng. Một âm là trại. Giải trại [獬豸] con dê thần.
彑
Một hình thức của bộ kệ [彐].
鼠
Con chuột. Chuột hay truyền bệnh dịch hạch cho người, nên gọi chứng dịch hạch là thử dịch [鼠疫]. Người hay trù trừ, du di, ba phải gọi là thủ thử [首鼠]. Cũng gọi là thủ thí [首施].
香
Hơi thơm. Như hương vị [香味] hương thơm và vị ngon. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên cổ trùng tuyền thượng hữu hương [天古重泉尙有香] (Âu Dương Văn Trung Công mộ [歐陽文忠公墓]) Nghìn thuở nơi chín suối vẫn có mùi hương. Phàm thứ cây cỏ nào có chất thơm đều gọi là hương. Như đàn hương [檀香] cây đàn thơm, ta gọi là trầm bạch. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp [一炷檀香消慧業] (Vọng Quan Âm miếu [望觀音廟]) Đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra. Lời khen lao.
米
Gạo. Mễ đột [米突] thước tây (mètre); gọi tắt là mễ. Nhật Bản gọi châu Mỹ là châu Mễ [洲米], nước Mỹ là nước Mễ.
屮
Cây cỏ mới mọc, tức là chữ thảo [艸] cổ.
用
Công dùng, đối lại với chữ thể [體]. Về phần bản năng của sự vật gọi là thể [體], đem thi hành ra sự nghiệp gọi là dụng [用]. Như công dụng [功用] công dụng, tác dụng [作用] làm dùng. Dùng, sai khiến. Như dụng nhân hành chánh [用人行政] dùng người làm chánh. Của dùng, tài chánh của nhà nước gọi là quốc dụng [國用]. Đồ dùng. Nhờ vào cái gì để động tác làm lụng gọi là dụng. Như dụng tâm [用心], dụng lực [用力], động dụng [動用], v.v. Dùng làm trợ từ, nghĩa là lấy, là bèn, là chưng ấy.
斗
Cái đấu. Cái chén vại, phàm đồ gì giống như cái đấu đều gọi là đẩu cả. Bé nhỏ. Như đẩu thành [斗城] cái thành nhỏ. Sao Đẩu. Như nam đẩu [南斗] sao Nam Đẩu, bắc đẩu [北斗] sao Bắc Đẩu, v.v. Cao trội lên, chót vót. Giản thể của chữ [鬥].
干
Phạm. Như can phạm [干犯]. Cầu. Như can lộc [干祿] cầu lộc. Cái mộc, một thứ đồ binh làm bằng da để chống đỡ các mũi nhọn và tên đạn. Giữ. Như can thành [干城] người bầy tôi giữ gìn xã tắc. Bến nước. Như hà can [河干] bến sông. Can. Như giáp [甲], ất [乙], bính [丙], đinh [丁], mậu [戊], kỉ [己], canh [庚], tân [辛], nhâm [壬], quý [癸] là mười can. Can thiệp. Như tương can [相干] cùng quan thiệp. Cái. Như nhược can [若干] ngần ấy cái. Giản thể của chữ [乾]. Giản thể của chữ [幹].
工
Khéo, làm việc khéo gọi là công. Người thợ. Phàm người nào làm nên đồ cho người dùng được đều gọi là công. Quan. Như thần công [臣工] nói gồm cả các quan. Trăm quan gọi là bách công [百工]. Công xích [工尺] một tiếng gọi tắt trong phả âm nhạc thay luật lữ.
示
Thần đất, cùng nghĩa với chữ kì [祇]. Một âm là thị. Bảo cho biết, mách bảo. Nay thường viết là [礻]. Tô Thức [蘇軾] : Cổ giả hữu hỉ tắc dĩ danh vật, thị bất vong dã [古者有喜則以名物, 示不忘也] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Người xưa có việc mừng thì lấy mà đặt tên cho việc để tỏ ý không quên.
玉
Ngọc, đá báu. Đẹp. Như ngọc diện [玉面] mặt đẹp như ngọc. Dùng để nói các bậc tôn quý. Như ngọc thể [玉體] mình ngọc, ngọc chỉ [玉趾] gót ngọc, v.v. Vo thành. Như vương dục ngọc nhữ [王欲玉女] (Thi Kinh [詩經]) vua muốn gây dựng cho mày thành tài. Một âm là túc. Người thợ ngọc. Họ Túc.
貝
Con sò, ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền tiêu, cho nên những chữ nói về của cải phần nhiều có chữ [貝] ở bên. Những đồ quý báu gọi là bảo bối [寶貝]. Các đồ đệ Phật lấy lá cây bối đa viết kinh gọi là bối diệp kinh [貝葉經]. Trang sức.
豆
Bát đậu, cái bát tiện bằng gỗ để đựng phẩm vật cúng hoặc các thức dưa, giấm v.v. Tự thiên dụng ngõa đậu [祀天用瓦豆] tế trời dùng bát bằng đất nung. Đỗ, đậu, một loài thực vật để ăn. Như đậu tương, đậu xanh, v.v.
鬯
Rượu nếp. Dùng nghệ ướp gạo nếp gây thành rượu gọi là sưởng. Dùng để cúng tế quỷ thần gọi là rượu cự sưởng [秬鬯]. Cùng nghĩa với chữ sướng [暢].
酉
Chi Dậu, chi thứ mười trong mười hai chi. Giờ Dậu, từ 5 đến 7 giờ chiều. Gà.
衣
Áo. Như y phục [衣服] áo quần, y thường[衣裳] áo xiêm, y thực [衣食] áo cơm, y bát [衣鉢] cà sa và bình bát. Vỏ của các quả cây, cái gì dùng để che phủ các đồ cũng gọi là y. Như quế y [桂衣] vỏ quế. Một âm là ý. Mặc áo. Mặc áo cho người khác. Như giải y ý nhân [解衣衣人] cởi áo mặc cho người. Phục mà làm theo.
巾
Cái khăn. Mũ bịt đầu, học trò nhà Minh hay dùng thứ mũ ấy, nên kẻ nào học thức hủ bại gọi là đầu cân khí [頭巾氣].
又
Lại. Vừa .. vừa ... Như hựu thị thất vọng, hựu thị kỳ quái [又是失望, 又是奇怪] vừa thấy thất vọng, vừa thấy kỳ quái.
止
Dừng lại. Như chỉ bộ [止步] dừng bước. Thôi. Như cấm chỉ [禁止] cấm thôi. Ở, ở vào chỗ nào gọi là chỉ. Như tại chỉ ư chí thiện [在止於至善] (Đại học [大學]) đặt mình vào chỗ rất phải, hành chỉ vị định [行止夫定] đi hay ở chưa định, v.v. Dáng dấp. Như cử chỉ [舉止] cử động, đi đứng. Nói toàn thể cả người. Tiếng giúp lời. Như kí viết quy chỉ, hạt hựu hoài chỉ [旣曰歸止曷又懷止] đã nói rằng về rồi sao lại nhớ vậy. Chỉ thế. Như chỉ hữu thử số [止有此數] chỉ có số ấy, nay thông dụng chữ chỉ [祉]. Đời xưa dùng như chữ chỉ [趾] và chữ chỉ [址].
乙
Can Ất, can thứ hai trong mười can. Xem sách đến lúc thôi đánh dấu lại cũng gọi là ất [乙]. Viết có chỗ mất, ngoặc cái dấu [乙] để chữa cũng gọi là ất. Ruột. Như Kinh Lễ nói ngư khử ất [魚去乙] cá bỏ ruột
虫
Nguyên là chữ [虺], ngày xưa tục mượn thay chữ [蟲] : loài sâu bọ. Giản thể của chữ 蟲
住
Thôi. Như viên thanh đề bất trụ [猿聲啼不住] tiếng vượn kêu không thôi. Ở. Như trụ sơn hạ [住山下] ở dưới núi. Còn đấy, nhà Phật [佛] nói muôn sự muôn vật ở thế gian cái gì cũng có bốn thời kỳ : thành trụ hoại không [成住壞空]. Hễ cái gì đang ở vào thời kỳ còn đấy thì gọi là trụ. Như trụ trì Tam bảo [住持三寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng còn tượng ngài lưu lại, cũng như Phật ở đời mãi thế là trụ trì Phật bảo [住持佛寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng kinh sách còn lưu truyền lại thế là trụ trì Pháp bảo [住持法寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng còn các vị xuất gia tu hành kế tiếp làm việc của Phật, thế là trụ trì Tăng bảo [住持僧寶]. Vì thế nên một vị nào làm chủ trông nom cả một ngôi chùa gọi là vị trụ trì [住持]. Lưu luyến (dính bám). Như vô sở trụ [無所住] không lưu luyến vào đấy. Ta còn đọc là trú.
羽
Lông chim. Cái vầy tên, tên cắm vào sâu gọi là một vũ [沒羽] hay ẩm vũ [飲羽]. Tiếng vũ, một tiếng trong ngũ âm. Cái vũ, một thứ làm bằng đuôi con trĩ để cầm lúc hát múa gọi là can vũ [干羽]. Loài chim. Cánh sâu.
冂
Đất ở xa ngoài cõi nước, kinh truyện đều dùng chữ quynh [坰].
囗
Cổ văn là chữ vi [圍].