Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
皮
Da. Da giống thú còn có lông gọi là bì [皮], không có lông gọi là cách [革]. Nguyễn Du [阮攸] : Mao ám bì can sấu bất câm [毛暗皮乾瘦不禁] (Thành hạ khí mã [城下棄馬]) Lông nám da khô gầy không thể tả. Bề ngoài. Như bì tướng [皮相] chỉ có bề ngoài. Cái đích tập bắn.
骨
Xương, là một phần cốt yếu trong thân thể người và vật. Cái cốt, dùng để làm cái mẫu để đúc nắn các hình đứng đều gọi là cốt. Thứ cốt [次骨] khắc sâu vào. Giận người không quên gọi là hàm chi thứ cốt [銜之次骨]. Cứng cỏi. Như kẻ cứ đứng thẳng mà can, không a dua nịnh hót gọi là cốt ngạnh [骨鯁] (xương cá). Người chết.
口
Cái miệng. Phép tính sổ đinh, một nhà gọi là nhất hộ [一戶], một người gọi là nhất khẩu [一口], cho nên thường khỏi sổ đinh là hộ khẩu [戶口]. Kẻ đã thành đinh gọi là đinh khẩu [丁口]. Con đường ra vào phải cần, các cửa ải đều gọi là khẩu, ngoài cửa ô gọi là khẩu ngoại [口外]. Hình phép ngày xưa bị đầy ra ngoài cửa ô cũng gọi là xuất khẩu [出口] đều theo nghĩa ấy cả. Nhà Phật cho những tội bởi miệng mà ra là khẩu nghiệp [口業].
歯
Răng
甘
Ngọt. Phàm đồ ăn gì ngon đều gọi là cam. Cam tâm, cam chịu. Như cam vi nhân hạ [甘為人下] cam tâm làm dưới người. Nguyễn Du [阮攸] : Văn đạo dã ưng cam nhất tử [聞道也應甘一死] (Điệp tử thư trung [蝶死書中]) Được nghe đạo lý rồi chết cũng cam. Lời nói ngọt, lời nói nghe thích tai. Thích. Ngủ say.
鹵
Đất mặn. Đất hàm có chất mặn không cày cấy được gọi là lỗ. Mỏ muối. Muối bởi trời sinh ra tự nhiên gọi là lỗ [鹵], bởi người làm ra gọi là diêm [鹽]. Lỗ mãng [鹵莽] cẩu thả khinh xuất. Cũng viết là [魯莽]. Nghi vệ của thiên tử gọi là lỗ bạ [鹵簿] nói số đồ binh áo giáp đều ghi vào sổ sách vậy.
長
Dài. So hai đầu với nhau, bên nào thừa hơn gọi là trường. Lâu dài. Như trường thọ [長壽] sống lâu. Xa. Như trường đồ [長途] đường xa. Thường. Như môn tuy thiết nhi trường quan [門雖設而長關] tuy có cửa mà thường đóng mãi. Hay, tài. Như nhất trường khả thủ [一長可取] có một cái hay khá lấy. Một âm là trưởng. Người đã đến tuổi trưởng thành gọi là trưởng. Tuổi cao hơn, có tuổi hơn. Những bậc trên mình mà có tuổi gọi là trưởng lão [長老]. Hàng thứ nhất. Như trưởng tử [長子] con trưởng, trưởng tôn [長孫] cháu trưởng, v.v. Đứng đầu. Chức đầu các bộ đều gọi là bộ trưởng [部長]. Lục quân trưởng [陸軍長] chức đứng đầu các quân bộ. Lớn lên, trái lại với tiêu mòn. Như cẩu đắc kì dưỡng vô vật bất trưởng [苟得其養無物不長], nếu nuôi hợp cách, không vật nào không lớn. Lại một âm là trướng. Chiều dài, nhiều, thừa. Như trướng nhất thân hữu bán [長一身有半] đo chiều dài hơn một thân rưỡị
高
Cao. Trái lại với thấp. Như sơn cao thủy thâm [山高水深] núi cao sông sâu. Kiêu, đắt. Như nói giá kiêu giá hạ vậy. Không thể với tới được gọi là cao. Như đạo cao [道高]. Cao thượng, khác hẳn thói tục. Như cao nhân [高人] người cao thượng. Nguyễn Du [阮攸] : Thạch ẩn cao nhân ốc [石隱高人屋] (Đào Hoa dịch đạo trung [桃化驛道中]) Đá che khuất nhà bậc cao nhân. Giọng tiếng lên cao. Như cao ca [高歌] hát to, hát lên giọng. Quý, kính. Nhiều, lớn hơn. Như cao niên [高年] bậc lão niên, nhiều tuổi. Họ Cao. Như Cao Bá Quát [高伯适] (1808-1855).
至
Đến. Như tân chí như quy [賓至如歸] khách đến như về chợ. Kịp. Như tự thiên tử dĩ chí ư thứ nhân [自天子以至於庶人] từ vua đến dân thường. Rất, cùng cực. Như chí thánh [至聖] rất thánh, bực thánh nhất, chí tôn [至尊] rất tôn, bực tôn trọng nhất, v.v. Đông chí [冬至] ngày đông chí, hạ chí [夏至] ngày hạ chí. Sở dĩ gọi là chí vì bấy giờ vòng mặt trời đã xoay đến nam cực bắc cực vậy.
入
Vào, đối lại với chữ xuất [出] ra. Dùng vào, buộc vào. Như nhập thủ [入手], cố nhập [故入] buộc tội vào, sát nhập [詧入] thu nộp vào. Đem chỗ nọ nộp cho chỗ kia. Được, khoảng tiền thu vào gọi là nhập khoản [入款]. Hợp. Như nhập điệu [入調] hợp điệu, nhập cách [入格] hợp cách. Tiếng nhập, âm chữ có bốn âm là bình thượng khứ nhập [平上去入]. Tiếng ngắn mà gặt là tiếng nhập.
匕
Cái thìa .
臼
cối .
刀
đao, thanh kiếm; thanh gươm
皿
Đồ, các đồ bát đĩa đều gọi là mãnh. Như khí mãnh [器皿] bát, đĩa, chén, mâm (oản [碗], điệp [碟], bôi [杯], bàn [盤]) , v.v. Các đồ dùng để đựng đồ vật gì.
曰
Rằng, dùng làm lời phát ngữ.
立
Đứng thẳng. Gây dựng. Như lập đức [立德] gây dựng nên đức tốt cho người theo sau. Nên. Như phàm sự dự tắc lập [凡事豫則立] phàm việc gì có dự bị sẵn mới nên. Có cái tài đức nghề nghiệp thông thường để tự nuôi lấy mình gọi là thành lập [成立]. Đặt để. Lên ngôi. Lập tức (ngay lập tức); lập khắc. Toàn khối. Như lập phương [立方] vuông đứng, một vật gì vuông mà tính cả ngang dọc cao thấp gọi là lập phương.
言
Nói, tự mình nói ra gọi là ngôn [言]. Đáp hay thuật ra gọi là ngữ [語]. Một câu văn cũng gọi là nhất ngôn [一言]. Như nhất ngôn dĩ tế chi viết tư vô tà [一言以蔽之曰思無邪] một câu tóm tắt hết nghĩa là không nghĩ xằng. Một chữ cũng gọi là ngôn. Như ngũ ngôn thi [五言詩] thơ năm chữ, thất ngôn thi [七言詩] thơ bảy chữ, v.v. Mệnh lệnh. Bàn bạc. Tôi, dùng làm tiếng phát thanh. Như ngôn cáo sư thị [言告師氏] tôi bảo với thầy. Một âm là ngân. Ngân ngân [言言] cao ngất, đồ sộ.
龍
Con rồng. Người xưa nói nó hay làm mây làm mưa, cho nên cho nó là một trong bốn giống linh. Lại dùng để ví với các ông vua. Cho nên vua lên ngôi gọi là long phi [龍飛]. Ngựa cao tám thước trở lên gọi là long. Lối mạch núi đi gọi là long. Như nhà xem đất (thầy địa lý) kêu là long mạch [龍脈] vậy. Nói ví dụ người phi thường. Một âm là sủng. Cùng nghĩa với chữ sủng [寵].
魚
Con cá. Có rất nhiều thứ, mà thường dùng để làm đồ ăn, vì thế nên gọi sự hà hiếp người khác là ngư nhục [魚肉]. Như thế hào ngư nhục hương lý [勢豪魚肉鄉里] kẻ cường hào hà hiếp dân trong làng xóm. Lạc kỳ hữu mi, lộc, ngư, miết 樂其有麋鹿魚鼈 (Mạnh Tử I-2).
亀
Con rùa; hình dạng giống con rùa. Cưu Tư, tên một nước ở Tây Vực
耒
Cái cầy.
黹
May áo (cái áo dùng kim chỉ may nên). Tục gọi việc nữ công là châm chỉ [鍼黹]. Cũng viết là [針黹].
玄
Đen, sắc đen mà không có màu mỡ gọi là huyền. Như huyền hồ [玄狐] con cáo đen. Huyền diệu, huyền bí, lẽ sâu xa lắm gọi là huyền. Như người tu đạo, đời gọi là huyền học [玄學]. Nhà Phật gọi cái cửa do đấy tu vào là huyền quan [玄關]. Cháu sáu đời gọi là huyền tôn [玄孫].
幺
Nhỏ. Tục gọi số một là yêu, vì số một là số đầu (nhỏ); đánh tổ tôm, tài bàn, chắn, v.v. gọi nhất là yêu là vì đó. Dị dạng của chữ [么]. Giản thể của chữ [么].
糸
Sợi tơ nhỏ. Số tơ của một con tằm nhả ra gọi là hốt [忽], năm hốt là mịch [糸], mười hốt là ti [絲]. Bây giờ dùng thay chữ ti để viết cho tiện.
黄
Sắc vàng, sắc ngũ cốc chín. Ngày xưa lấy năm sắc chia sánh với năm phương. Màu vàng cho là sắc ở giữa, cho nên coi màu vàng là màu quý nhất. Về đời quân chủ các tờ chiếu mệnh đều dùng màu vàng, cho đến các đồ trang sức chỉ vua là được dùng màu vàng thôi. Huyền hoàng [玄黄] trời đất. Như huyền hoàng phẩu phán [玄黄剖判] lúc mới chia ra trời đất. Người già lông tóc đều vàng, cho nên gọi là hoàng phát [黄髮] và hoàng củ [黄耇]. Trẻ con. Phép tính số dân của nhà Đường [唐], cứ ba tuổi trở xuống là hoàng. Cho nên trẻ con gọi là hoàng khẩu [黄口]. Sắc loài kim (sắc vàng); cho nên vàng bạc gọi là hoàng bạch vật [黄白物]. Họ Hoàng. Giản thể của chữ [黃].
斤
Cái rìu. Cân, cân ta 16 lạng là một cân. Một âm là cấn. Cấn cấn [斤斤] xét rõ (tường tất).
石
Đá. Thạch (tạ). Đong thì 100 thưng gọi là một thạch, cân thì 120 cân gọi là một thạch. Các thứ như bia, mốc đều gọi là thạch. Khảo về các văn tự ở chuông, đỉnh, bia, mốc gọi là kim thạch chi học [金石之學]. Cái gì không dùng được cũng gọi là thạch. Như thạch điền [石田] ruộng không cầy cấy được, thạch nữ [石女] con gái không đủ bộ sinh đẻ. Tiếng thạch, một tiếng trong bát âm. Thuốc chữa, dùng đá để tiêm vào người chữa bệnh. Bắn đá ra. Lớn, bền.
寸
Tấc. Mười phân là một tấc. Nói ví dụ các sự nhỏ bé. Như thốn bộ nan hành [寸步難行] tấc bước khó đi, thốn âm khả tích [寸陰可惜] tấc bóng quang âm khá tiếc, v.v.
二
Hai, tên số đếm.