Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
凵
Há miệng.
攴
Đánh sẽ.
采
Hái, ngắt. Lựa chọn. Nay thông dụng chữ thải [採]. Văn sức. Năm sắc xen nhau gọi là tạp thải [雜采], dáng dấp người gọi là phong thải [風采]. Ngày xưa quan được ăn lộc riêng một ấp gọi là thải ấp [采邑]. $ Ta quen đọc là chữ thái. Giản thể của chữ [採].
几
Cái ghế dựa. Cái kỉ tre. Giản thể của chữ [幾].
聿
Bèn, bui, chữ dùng làm tiếng phát ngữ. Cái bút.
辛
Can tân, can thứ tám trong mười can. Mùi cay. Cay đắng nhọc nhằn. Như tân toan [辛酸] chua cay, cực khổ, v.v. Thương xót. Như bi tân [悲辛] đau buồn thương xót, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Ngã sạ kiến chi, bi thả tân [我乍見之悲且辛 [我乍見之悲且辛] (Thái Bình mại ca giả [太平賣歌者]) Ta chợt thấy vậy, vừa đau buồn vừa thương xót.
文
Văn vẻ. Như văn thạch [文石] vân đá (đá hoa). Văn từ, họp nhiều chữ lại thành bài gọi là văn. Văn tự, bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là văn [文], gộp cả hình với tiếng gọi là tự [字]. Văn, cái dấu vết do đạo đức lễ nhạc giáo hóa mà có vẻ đẹp đẽ rõ rệt gọi là văn. Như văn minh [文明], văn hóa [文化], v.v. Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp, không chuộng đến sự thực gọi là văn. Như phồn văn [繁文], phù văn [浮文], v.v. Quan văn, các quan làm việc về văn tự gọi là quan văn. Người nào có vẻ hòa nhã lễ độ gọi là văn nhã [文雅] hay văn tĩnh [文靜], v.v. Phép luật. Như vũ văn [舞文] múa mèn phép luật buộc người tội oan. Đồng tiền. Như nhất văn [一文] một đồng tiền. Một âm là vấn. Văn sức. Luận ngữ [論語] : Tiểu nhân chi quá dã tất vấn [小人之過也必文] (Tử Trương [子張]) Kẻ tiểu nhân tất dùng văn sức bề ngoài để che lỗi của mình.
艮
Quẻ Cấn [艮]. Một quẻ trong tám quẻ (bát quái [八卦]) nghĩa là thôi, ngăn lại. Bền.
鬼
Ma, người chết gọi là quỷ. Như ngạ quỷ [餓鬼] ma đói. Tam Quốc Diễn Nghĩa [三國演義] : Dạ dạ chỉ văn đắc thủy biên quỷ khốc thần hào [夜夜只聞得水邊鬼哭神號] (Hồi 91) Đêm đêm chỉ nghe bên sông ma khóc thần gào. Quỷ quái. Người tính ấm hiểm gọi là quỷ vực [鬼蜮]. Sao Quỷ, một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
音
Tiếng, tiếng phát lộ ra có điệu trong đục cao thấp gọi là âm. Tiếng phát ra thành văn cũng gọi là âm.
鼓
Cái trống. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt [鼓鼙聲動長城月] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Tiếng trống lệnh làm rung động bóng trăng Trường Thành. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt. Đánh trống. Gẩy, khua. Quạt lên, cổ động. Trống canh.
龠
Cái dược, một thứ như cái sáo có ba lỗ. Đồ để đong, đựng được 1200 hạt thóc. Ta quen đọc là chữ thược.
氏
Họ, ngành họ. Tên đời trước đều đệm chữ thị ở sau. Như Vô Hoài thị [無懷氏], Cát Thiên thị [葛天氏], v.v. đều là tên các triều đại ngày xưa cả. Tên quan, ngày xưa ai chuyên học về môn nào thì lại lấy môn ấy làm họ. Như Chức Phương thị [職方氏], Thái Sử thị [太史氏], v.v. Đàn bà tự xưng mình cũng gọi là thị. Một âm là chi. Vợ vua nước Hung nô ([匈奴]) gọi là Át Chi [閼氏], ở cõi tây có nước Đại Nguyệt Chi [大月氏], Tiểu Nguyệt Chi [小月氏], v.v.
卜
Bói rùa. Đốt mai rùa để xem xấu tốt gọi là bốc. Như mai bốc công thần, duy cát chi tòng [枚卜公臣惟吉之從] bói xem các bầy tôi ai là tốt hơn. Đời sau dùng quan tể tướng gọi là mai bốc [枚] là theo nghĩa ấy. Bói thử. Như xem chim sâu kêu mà đoán xem mưa nắng gọi là bốc. Bây giờ gọi sự đã dự kì ([預期]) là định bốc [定卜], gọi sự chưa biết ([未知]) là vị bốc [未卜]. Giản thể của chữ [蔔].
疒
Tật bệnh.
彡
Lông dài. Một âm là tiệm. Tiệm thả [彡姐] tên họ, giống rợ Khương.
爻
Vạch bát quái, mỗi quẻ trong Kinh Dịch [易] chia ra sáu hào. Hào [爻] nghĩa là giao nhau.
襾
Che trùm, cái đậy.
冖
Trùm, lấy khăn trùm lên trên đồ.
疋
Đủ, chân. Một âm là nhã. Chính, ngày xưa dùng như chữ nhã [雅]. Lại một âm là thất. Nếp, xếp, vải lụa gấp lại, mỗi nếp gọi là nhất thất [一疋].
亠
Không có ý nghĩa gì.
丨
Bộ cổn.
丿
Ta gọi là cái phẩy, là một nét phẩy của chữ.
亅
Tức là cái nét xổ có móc.
丶
Phàm cái gì cần có phân biệt, sự gì cần biết nên chăng, lòng đã có định, thì đánh dấu chữ chủ để nhớ lấy.
匸
Che đậy, khác hẳn chữ phương [匚].
匚
Cái đồ để đựng đồ.
冫
Cùng nghĩa như chữ băng [冰] nước đá.
卩
Bộ tiết.
无
Tức là chữ vô [無] ngày xưa, nghĩa là không. Như vô cữu [无咎] không có lỗi gì. Giản thể của chữ [無].